ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2024/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 20
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA
VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế; số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 quy định
về giá đất; số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 quy định về điều tra cơ
bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai; số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4836/TTr-STNMT ngày 11 tháng 11 năm 2024;
Báo cáo thẩm định số 1971/BC-STP ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Sở Tư pháp và hồ
sơ kèm theo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Chi cục Trưởng các Chi cục Thuế các huyện,
thành phố và khu vực; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, TT, VP3, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 53/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Nam Định khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất; điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh
quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất mà làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp
theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Hội đồng thẩm định giá đất cụ
thể tỉnh Nam Định và các sở, ngành, tổ chức có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện và tổ chức có liên quan trên địa bàn cấp
huyện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường;
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (gọi chung là cơ quan có chức năng quản
lý đất đai).
4. Cục Thuế tỉnh, các Chi cục
Thuế khu vực, huyện, thành phố Nam Định (gọi chung là cơ quan Thuế).
5. Sở Tài chính; Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện (gọi chung là cơ quan tài chính).
6. Kho bạc Nhà nước hoặc cơ
quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế (gọi chung là cơ quan thu ngân sách nhà nước).
7. Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (gọi chung là tổ chức đăng ký đất đai).
8. Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
9. Tổ chức thực hiện định giá đất.
10. Người sử dụng đất.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc luân chuyển hồ sơ phải
kịp thời, đảm bảo thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết các hồ
sơ đất đai và xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; đúng chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng cơ quan, đảm bảo công việc được
giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện xác định nghĩa
vụ tài chính nếu có vướng mắc thì các cơ quan có liên quan phải có văn bản trao
đổi thông tin, thống nhất biện pháp giải quyết kịp thời; trường hợp không thống
nhất hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý
chuyên môn cấp trên để xem xét, quyết định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp
lệ thì phải có văn bản yêu cầu bổ sung, trả lại hồ sơ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ
quan tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Trung tâm Phục vụ hành chính
công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định.
Tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết đối với trường hợp người sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, khoản
2, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết đối với trường hợp người sử dụng đất được quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 4 Luật Đất đai.
Điều 5. Quy
trình luân chuyển hồ sơ để tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trường hợp người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất tính theo giá đất trong bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều
159 Luật Đất đai.
a) Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất xác định
hình thức sử dụng đất theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính thửa
đất theo Mẫu số 12/ĐK tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ
thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP của Chính
phủ) hoặc Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30/7/ 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ);
Giấy tờ có liên quan phục vụ việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT);
Đối với trường hợp người sử dụng
đất là tổ chức kinh tế, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, hồ sơ chuyển cho cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy
định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (sau đây gọi là Nghị định số
103/2024/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (Phiếu chuyển thông tin, Giấy tờ có liên quan
phục vụ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất) do cơ quan có chức
năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế xác
định tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp, số tiền sử dụng
đất được giảm và gửi cho người sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính như
sau:
- Thông báo về đơn giá thuê đất
Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thông báo nộp tiền sử dụng đất
theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thông báo nộp tiền thuê đất
thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
- Quyết định về việc giảm tiền sử
dụng đất theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
- Quyết định về việc giảm tiền
thuê đất theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP của Chính phủ (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất).
Thông báo nộp tiền sử dụng đất
được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo
quy định.
c) Trường hợp chưa đủ cơ sở để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai
có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ
quan Thuế phải tính và ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, Thông báo nộp
tiền thuê đất, Quyết định về việc giảm tiền sử dụng đất, Quyết định về việc giảm
tiền thuê đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê
đất theo quy định) chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ
sung. Đồng thời cơ quan Thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng
đất theo quy định;
d) Người sử dụng đất thực hiện
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của
cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
đ) Đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
sau khi thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê, trong thời hạn 01 ngày làm việc cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển
thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế để cơ quan Thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm
căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Việc giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê chỉ được thực
hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định.
2. Trường hợp người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất tính
theo giá đất cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai.
a) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để tổ chức việc
xác định giá đất cụ thể, cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức việc xác
định giá đất cụ thể; kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất
(sau đây gọi là Nghị định số 71/2024/NĐ-CP của Chính phủ), trình Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá đất;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể, cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện tiếp
thu, giải trình, chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định giá đất cụ thể (Nội dung Quyết định có quy định
trách nhiệm của cơ quan thuế hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất);
Hồ sơ phương án giá đất trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giá đất cụ thể thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Hồ sơ phương án giá đất do cơ quan có chức năng quản lý đất đai
trình;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất cụ thể của cấp có thẩm quyền,
cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời điểm tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với khoản nộp bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 50, khoản
9 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ- CP của Chính phủ (nếu có).
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định giá đất cụ thể và văn bản của cơ quan có
chức năng quản lý đất đai xác định thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với khoản nộp bổ sung (nếu có), cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ
chức đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu
04h Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ cho cơ
quan Thuế;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất do cơ quan
có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan
Thuế xác định tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp, số tiền
sử dụng đất được giảm và gửi cho người sử dụng đất và cơ quan có chức năng quản
lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa
chính như sau:
- Thông báo nộp tiền sử dụng đất
(Thông báo nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ).
- Thông báo nộp tiền thuê đất
(Thông báo nộp tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ).
- Quyết định về việc giảm tiền
sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất).
- Quyết định về việc giảm tiền
sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
- Quyết định về việc giảm tiền
thuê đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất).
- Quyết định về việc giảm tiền
thuê đất hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Thông báo nộp tiền sử dụng đất
được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo
quy định.
e) Trường hợp chưa đủ cơ sở để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai
có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ
quan Thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, xác định đơn giá, tính tiền
thuê đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền
sử dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
Đồng thời, cơ quan Thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định;
g) Người sử dụng đất thực hiện
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
h) Đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất, thuê đất sau khi thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
trong thời hạn 01 ngày làm việc cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin
thu nộp ngân sách cho cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
để cơ quan Thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai làm căn cứ báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho người sử dụng đất theo quy định.
Việc bàn giao đất tại thực địa chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp
đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
Sổ giao thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trường hợp người sử dụng đất
thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có ý kiến bằng
văn bản về xác định thời gian được miễn tiền thuê đất gửi cơ quan thuế.
4. Luân chuyển hồ sơ để trừ
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà người thực hiện dự án tự nguyện ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất
đai.
a) Người sử dụng đất phối hợp với
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ
sơ đề nghị trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ để xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định cho cơ quan có chức năng quản lý đất
đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính quy định tại Điều 4 Quy định này;
Hồ sơ đề nghị trừ kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính được quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Giấy tờ để xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp được quy định tại Điều 8
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC- BTNMT, cụ thể:
- Bản sao Hợp đồng hoặc giấy tờ
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật tại thời điểm chuyển
nhượng, bản sao Chứng từ thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất (áp dụng đối với khoản được
trừ là tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất).
- Bản sao Quyết định phê duyệt
quyết toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (áp dụng đối với khoản được trừ là tiền đã tự nguyện ứng trước để thực hiện
giải phóng mặt bằng).
- Bản sao Văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu người sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước để hoàn
trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, bản sao Chứng từ nộp tiền vào ngân
sách nhà nước (áp dụng đối với khoản được trừ là tiền mà người sử dụng đất đã nộp
ngân sách nhà nước để hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng do được
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật).
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 25 ngày làm
việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát và có văn bản xác nhận số
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho cơ
quan Thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất;
Trường hợp hồ sơ không đủ thông
tin hoặc sai sót, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để
bổ sung thông tin và hồ sơ.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan Thuế có trách
nhiệm xác định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
Điều 6. Quy
trình trao đổi thông tin qua hệ thống thông tin điện tử
1. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ hồ
sơ của người sử dụng đất, thực hiện nhập đầy đủ các thông tin vào ứng dụng quản
lý tại đơn vị. Ký số và truyền thông tin dữ liệu điện tử (bao gồm cả các tệp
tin) phục vụ xác định nghĩa vụ tài chính sang cơ quan Thuế.
2. Cơ quan Thuế thực hiện xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Ký số và truyền thông tin điện tử về
nghĩa vụ tài chính, thông tin xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất sang cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng
ký đất đai.
3. Căn cứ thông tin xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất của cơ quan Thuế, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7.
Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn
của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục luân chuyển nghĩa vụ tài
chính về đất đai.
2. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng
thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan Thuế và phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản
nghĩa vụ tài chính chậm nộp (nếu có).
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
Hướng dẫn người sử dụng đất là
đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai kê khai hồ sơ; tiếp
nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ và luân chuyển hồ sơ
nghĩa vụ tài chính về đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan Thuế.
2. Trách nhiệm của Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện
Hướng dẫn người sử dụng đất là
đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai kê khai hồ sơ; tiếp
nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ và luân chuyển hồ sơ
nghĩa vụ tài chính về đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan Thuế.
Điều 9.
Trách nhiệm của tổ chức đăng ký đất đai
Việc luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (Trường hợp Đăng ký biến động đất đai
sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ
về tài chính) thực hiện như sau:
1. Văn phòng Đăng ký đất đai
luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với đối tượng được
quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan
Thuế.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với đối tượng
được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết
cho cơ quan Thuế.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan tài chính
Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể cùng cấp để tổ chức Hội nghị thẩm định phương án giá đất
theo đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai và gửi kết quả thẩm định
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai như sau:
a) Cục Thuế tỉnh tiếp nhận hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đối
tượng được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai;
b) Chi cục Thuế cấp huyện, khu
vực: Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với đối tượng được quy định
tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do
cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ
tài chính thì cơ quan Thuế đề nghị xác định hoặc bổ sung thông tin.
3. Xác định và ban hành Thông
báo các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải thực hiện (Trường hợp đủ
điều kiện để xác định các nghĩa vụ về tài chính). Gửi Thông báo đã hoàn thành
các nghĩa vụ về tài chính tới cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức
đăng ký đất đai. Gửi các Thông báo đến người sử dụng đất và cơ quan thu ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp chuyển
Thông báo bằng đường bưu điện theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử
dụng đất đã ghi trong Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi theo hình thức “gửi bảo
đảm”.
4. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định tại Quy định này, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật
khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với các trường hợp đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, điều chỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm
thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp của cơ quan có thẩm quyền ban
hành nhưng đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính thì tiếp tục thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ
nghĩa vụ tài chính theo Quy định này.
Điều 13.
Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng năm cơ quan Thuế,
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tổ chức đăng ký đất đai phải thực hiện
kiểm tra, đối chiếu kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và xác
định số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo kịp thời.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Các sở, ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng
(ngân hàng) được ủy quyền thu; Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, tổ chức
thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn; trường hợp
vượt quá thẩm quyền thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.