ỦY
BAN
NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN
GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 38/2008/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá,
ngày
26
tháng
11
năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ
phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008
của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 172/TTr-STNMT
ngày 29 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sửa đổi, bổ
sung và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành về trình tự, thủ tục, thời gian
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao
trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định về
trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai kèm theo
Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành về trình tự, thủ tục, thời
gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
|
TM.
ỦY BAN
NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc
Sương
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
38/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết
thủ
tục hành chính
về đất đai thực hiện thống
nhất trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
2.
Đối
tượng áp dụng của
Quy định này bao gồm:
a. Cơ quan nhà nước thực
hiện
việc
giải
quyết thủ
tục hành chính về
đất đai gồm Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp, cơ
quan
Tài
nguyên và
Môi
trường, Tài
chính, Thuế và các cơ quan có liên quan;
b.
Người sử dụng
đất được quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2003;
c. Các đối tượng khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 2. Căn
cứ thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai
Các trường hợp Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục
đích
quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được công bố theo quy định. Việc thu hồi đất phải
được
ngành quản lý liên quan xác nhận về tính phù hợp quy hoạch.
Điều 3. Căn
cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1.
Nhu cầu sử dụng
đất:
a. Đối với hộ
gia
đình,
cá nhân, căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng
đất làm đơn xin giao đất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
(UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất xác
nhận về nhu cầu sử dụng đất;
b. Đối với dự
án đầu tư
của tổ chức có
sử dụng
nguồn vốn từ
ngân
sách
nhà nước
căn
cứ để xác
định
nhu
cầu sử dụng đất
là
dự án đầu
tư
đã
được cơ quan
nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp
luật
về
đầu tư và
đầu tư xây dựng công trình;
c. Đối
với dự án đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng đất là dự án đầu tư;
d. Đối với
các
dự
án
đầu
tư
của tổ
chức
kinh
tế
không
sử
dụng
vốn
ngân sách nhà nước hoặc
không phải là dự án có vốn
đầu tư nước ngoài, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì kết hợp cùng các sở ngành liên quan tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định
của
pháp luật về đầu tư.
Đối
với
dự
án
có
sử
dụng
đất
tại
huyện
Phú
Quốc giao
cho
Ban
Quản
lý (BQL) đầu tư phát
triển đảo
Phú
Quốc quản lý
theo
quy
hoạch đã được duyệt
tại Quyết định số
1197/QĐ-TTg ngày 09/11/2005 của Thủ
tướng
Chính phủ về việc phê duyệt
quy
hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang đến năm 2020 (gọi
là
Quyết
định
số
1197/QĐ-TTg),
Ban
Quản
lý
đầu
tư
phát
triển đảo Phú Quốc chịu trách nhiệm thẩm định nhu cầu
sử
dụng đất thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý;
đ. Đối với tổ
chức
tôn
giáo
xin
giao đất để
xây
dựng
cơ
sở
tôn
giáo phải
có dự
án xây dựng được Sở Nội
vụ chủ
trì
phối hợp
với
các
ngành
liên
quan
thẩm định trình
UBND tỉnh xét duyệt;
e. Đối
với cộng đồng dân cư
xin giao đất thì phải được xác
nhận của UBND xã, phường,
thị
trấn nơi có đất xác nhận nhu cầu sử dụng
đất
trong đơn.
2. Việc chấp hành
tốt pháp luật về đất
đai của
người xin
giao đất,
thuê
đất đối
với
đất
đã
được Nhà
nước
giao
đất,
cho
thuê
đất
trước
đó
để
thực
hiện các
dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ:
- Người xin giao
đất, thuê
đất có bản tự kê khai về
tất
cả
diện
tích đất,
tình
trạng sử
dụng đất
đã
được
Nhà
nước giao, cho
thuê
trước đó
và
tự
nhận
xét
về chấp hành pháp
luật
về đất đai;
- Căn cứ
bản
tự
kê
khai
của
người xin giao đất, thuê
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách
nhiệm
liên
hệ
với
Sở
Tài nguyên
và
Môi
trường
nơi
có
đất đã giao,
đã cho thuê để xác định mức độ chấp hành
pháp luật về đất đai
của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
tham
mưu giúp cho UBND tỉnh xem xét quyết định việc giao đất, cho thuê đất.
3.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Việc giao đất,
cho
thuê đất,
chuyển mục
đích
sử
dụng
đất
phải nằm trong quy hoạch sử
dụng đất
(kế
hoạch sử
dụng đất) hoặc quy hoạch xây dựng đô thị (quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn)
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4.
Suất
đầu tư trên một đơn
vị diện tích đất:
Suất đầu tư trên một
đơn vị
diện tích đất được
tính
bằng tổng số
vốn
đầu
tư
chia cho tổng diện tích đất
của dự
án. Suất đầu
tư
do
UBND
tỉnh ban hành làm căn cứ
cho
việc
thẩm
định dự
án
và
thẩm định nhu
cầu
sử
dụng
đất
của dự
án đầu tư.
Các
dự
án
đầu
tư
phải
có
suất
đầu
tư
từ
bằng
đến
cao
hơn
suất
đầu
tư
tối
thiểu trên
một
đơn
vị
diện
tích
đất
do
UBND
tỉnh quy
định. Trong
trường
hợp UBND
tỉnh chưa
ban
hành
quy định về
suất
đầu
tư
tối thiểu trên một
đơn
vị diện tích đất của loại dự án đó
hoặc
địa bàn đầu tư thì giao cho Sở
Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm tra dự án đó về mặt suất đầu
tư.
Điều 4. Các
trường hợp thu hồi đất
1. Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
trong những trường hợp:
a. Sử dụng
đất
cho
mục đích quốc phòng,
an ninh;
b. Sử
dụng đất
để
xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp được Nhà nước
giao đất
không
thu
tiền
sử
dụng đất;
c. Sử
dụng
đất
để
xây
dựng
trụ
sở
của
tổ
chức nước
ngoài có
chức
năng ngoại giao;
d.
Sử dụng đất để xây dựng các công
trình công cộng không nhằm mục đích
kinh doanh;
đ. Nhà
nước thu hồi
đất
để
thực
hiện các dự
án
khu dân cư
(bao
gồm
dự
án hạ
tầng
khu
dân
cư
và
dự
án
nhà
ở),
trung
tâm thương
mại,
khách
sạn
cao
cấp trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất
đai;
e. Sử dụng
đất
để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng;
g.
Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h.
Sử dụng đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa.
2. Nhà
nước
thu
hồi
đất
để
sử
dụng
vào
mục
đích phát
triển kinh
tế
trong các trường hợp sau:
a. Nhà
nước thu
hồi đất
để thực hiện
các
dự
án phát triển kinh tế
quan
trọng
trong các
trường hợp: dự
án
quan
trọng
quốc
gia
do
Quốc hội quyết
định chủ trương đầu
tư
được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội; dự
án
quan
trọng
do Thủ
tướng
Chính
phủ chấp thuận chủ
trương
đầu
tư
theo
quy định
của pháp luật về đầu tư;
b. Sử
dụng
đất
để
đầu
tư
xây
dựng
khu
công
nghiệp quy
định
tại
Điều
90 của Luật Đất đai, khu công nghệ
cao
quy định tại
Điều 91 của
Luật Đất
đai,
khu kinh
tế
quy
định
tại
Điều
92
của
Luật
Đất
đai
và
khu
kinh
doanh tập
trung
có cùng chế độ sử dụng đất quy
định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP;
c. Sử dụng đất
để
thực hiện
các
dự án
đầu tư
có nguồn vốn
hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
d. Sử dụng
đất
để thực hiện
dự
án
có
100%
vốn
đầu
tư
nước ngoài
đã
được cơ
quan
nhà nước có
thẩm
quyền xét
duyệt
hoặc
cho
phép
đầu
tư
mà
dự
án
đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
đ. Sử
dụng
đất để
thực hiện các dự
án đầu
tư
thăm dò, khai
thác
khoáng
sản
theo quy định của
pháp luật về
đầu
tư và pháp luật về khoáng sản; sử
dụng đất để làm mặt bằng
di
dời các cơ sở
sản
xuất, kinh doanh dịch
vụ
theo
yêu
cầu bảo vệ
môi
trường hoặc
theo
quy
hoạch mà
không
thể
bố
trí
vào
khu
công
nghiệp,
khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
e. Sử dụng đất để thực
hiện các dự
án
đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ
công cộng bao gồm
các công trình giao thông, điện lực,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao,
chợ.
3.
Thu hồi đất trong
trường
hợp người đang sử dụng
đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Trường
hợp dự
án
đầu tư
thuộc diện
chủ đầu tư
phải thỏa thuận
với người
đang sử
dụng
đất về
việc chuyển nhượng, cho thuê quyền
sử
dụng đất,
góp
vốn bằng quyền
sử
dụng đất mà
người đang
sử
dụng
đất
không
có
các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền
sử
dụng đất,
thế
chấp, góp vốn
bằng
quyền
sử
dụng đất theo quy
định
của
pháp
luật
về
đất
đai
thì
Nhà nước
thực
hiện
việc
thu
hồi để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê.
4. Thu
hồi
đất
trong
trường hợp đất
thuộc diện
Nhà
nước thu hồi
mà
nhà đầu tư đã
chủ động đề nghị
và được phép thỏa thuận nhưng không
đạt
được sự thỏa thuận với người sử dụng đất:
Đất
dự án
phát
triển kinh tế
thuộc
diện Nhà nước thu hồi
mà
nhà
đầu
tư
đề nghị
và
được UBND cấp tỉnh có văn bản chấp
thuận cho thực
hiện theo phương
thức tự
thỏa thuận với những
người sử
dụng
đất
thuộc
phạm
vi
dự
án
để
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp
vốn
bằng
quyền sử
dụng
đất
nhưng
sau
một
trăm tám mươi (180)
ngày,
kể
từ
ngày
có
văn
bản chấp thuận
mà
còn
người
sử
dụng
đất không đồng
thuận
với nhà đầu
tư,
UBND cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư
chưa
thỏa
thuận được với người sử dụng đất.
5.
Việc quản lý đất đã thu hồi:
a. Diện
tích
đất
đã thu hồi
quy định
tại
điểm
d
và
điểm đ
khoản 1 và khoản 2 điều này được giao cho Tổ
chức phát triển
quỹ
đất
quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch,
kế hoạch
sử
dụng
đất
được công bố mà chưa có
dự
án
đầu
tư; giao đất hoặc cho nhà đầu
tư thuê
đất đối với trường hợp
đã có dự án đầu tư;
b. Diện tích đất
thu
hồi
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều
38
của
Luật Đất
đai
giao cho UBND xã quản lý nếu đất thu hồi thuộc khu
vực nông thôn, giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất nếu đất đã thu hồi thuộc khu
vực đô thị và khu vực có quy hoạch đô
thị;
c. Đối với diện tích đất đã thu hồi thuộc phân khu chức
năng tại Phú Quốc theo Quyết
định số
1197/QĐ-TTg giao cho BQL đầu
tư phát triển
đảo Phú Quốc quản lý.
Điều 5. Các
trường hợp không áp dụng thủ tục thu hồi đất
1. Nhà nước không thực
hiện
việc
thu
hồi
đất
vào
mục đích
phát
triển
kinh tế đối
với các
dự
án
không
thuộc các
trường
hợp
nêu
tại
Điều 4
của
Quy
định này hoặc
trong
trường hợp
nhà
đầu tư
thỏa thuận nhận chuyển
nhượng hoặc thuê quyền sử dụng
đất,
nhận
góp
vốn bằng quyền
sử
dụng
đất
của
các
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất.
Trường hợp nhận
chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm
thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2
Điều 36 của Luật Đất đai.
Trường
hợp thuê
đất của người đang sử
dụng
đất thì người thuê đất không được
chuyển
mục đích
sử dụng đất.
2. Trách nhiệm của
UBND
các
cấp
trong
trường hợp
nhà
đầu tư
thỏa thuận với
người sử dụng
đất không thuộc trường hợp
Nhà
nước thu hồi đất:
a. Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm: chỉ đạo việc cung cấp
các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận; chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất. UBND cấp xã, huyện chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử
dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;
b. Ủy
ban
nhân
dân
các
cấp và các cơ
quan nhà nước không
được ra quyết định thu hồi đất
hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp
luật để can
thiệp vào việc
thỏa
thuận giữa
nhà
đầu
tư
và
người sử
dụng
đất trong trường hợp đất không thuộc diện thu
hồi.
Điều 6. Quyền
tự đầu tư trên đất đang sử dụng trong trường hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu
tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở Trường
hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh
hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở mà người đang sử dụng đất (hoặc nhiều người đang
sử dụng đất liền kề nhau) có đơn xin đầu tư và có đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật về đất đai và đầu tư thì được quyền tự đầu tư hoặc được chọn
tổ chức, cá nhân để góp vốn lập dự án đầu tư.
Điều 7. Việc
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất
1. Các
trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu
hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại
Điều 61 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần (gọi
là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).
2. Việc tổ chức đấu
giá
quyền sử
dụng
đất
hoặc
đấu thầu dự án có
sử
dụng đất được thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 8. Giá
đất, quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng và xác định nghĩa vụ tài
chính
Hàng
năm UBND tỉnh
chỉ đạo
các
ngành
có
liên
quan
phối hợp
với
UBND các
huyện, thị xã,
thành
phố
xác
định giá
đất
trên
địa
bàn
tỉnh;
xác
định
danh mục các dự án
đầu tư xây
dựng kết
cấu
hạ tầng được sử
dụng
quỹ
đất
dùng
để tạo
vốn và diện
tích
quỹ
đất được sử dụng để tạo
vốn thực hiện các dự án giúp UBND
tỉnh lập
và
thông
qua
Hội
đồng
nhân
dân
tỉnh.
Cục Thuế, Chi cục Thuế
các huyện, thị
xã,
thành
phố
chịu
trách nhiệm tính toán
các
khoản thu từ đất và xác định các khoản
miễn
giảm về nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Điều 9. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Nhà
nước cấp
giấy chứng nhận
quyền
sử
dụng
đất
cho
các
trường hợp được quy
định tại các Điều 49,
50,
51
Luật Đất
đai; các
Điều
44,
45,
46,
49, 50, 51, 52,
53,
54,
55
của Nghị
định số
181/2004/NĐ-CP;
các
Điều
9,
13,
14,
15, 17, 18, 20 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
2.
Việc thu hồi giấy chứng nhận đã
cấp trái pháp luật được
quy định tại Điều 21 của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ;
3.
Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-
CP;
khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ.
Điều 10. Ghi
nợ tiền sử dụng đất
1.
Hộ gia đình, cá nhân chưa
đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ
thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
a. Hộ
gia đình,
cá nhân được chuyển
mục
đích sử
dụng
đất, được cấp giấy chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất mà
phải
nộp
tiền
sử
dụng đất theo
quy
định tại Điều 6, Điều 8
Nghị
định
số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất
(gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP);
b.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất
tái
định cư.
2.
Hồ sơ ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có: đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích
sử
dụng đất hoặc hồ
sơ giao đất tái định cư.
3. Khi
thực
hiện cấp giấy
chứng
nhận
hoặc
chỉnh
lý
giấy
chứng
nhận
thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi nội
dung
“Nợ tiền sử dụng
đất” trên trang
4
của
giấy
chứng
nhận;
ký,
đóng
dấu
xác
nhận
nội
dung
ghi
nợ
nêu
trên;
thông báo
bằng văn
bản
cho
cơ
quan
Thuế
biết
các
trường hợp
ghi
nợ
tiền
sử dụng đất.
Điều 11. Quyền
lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền thuê đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư
Trường
hợp
nhà
đầu
tư
nhận
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng đất
theo
quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư
phù
hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
mà
phải chuyển
mục đích
sử dụng
đất
sau
khi
nhận
chuyển nhượng
thì được
lựa
chọn một trong hai hình thức sau:
a. Sử
dụng đất
dưới hình
thức
coi
như được giao
đất
có
thu
tiền
sử
dụng đất. Trong trường hợp
này,
nhà
đầu tư
phải
nộp
tiền
sử dụng đất
để
được chuyển mục đích sử dụng đất
và có
các quyền, nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
110 của Luật Đất đai;
b. Sử
dụng đất
dưới
hình
thức
thuê
đất
của
Nhà
nước. Trong
trường hợp này, nhà
đầu
tư
phải
trả
tiền
thuê
đất
cho
Nhà
nước và
có
các
quyền,
nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của
Luật
Đất
đai; có các quyền và nghĩa
vụ quy định tại
Điều
110
của Luật
Đất
đai trong thời hạn đã trả trước tiền thuê
đất đối với trường hợp
số
tiền
thuê
đất
đã
trả trước cho
thời
gian từ
năm (05)
năm
trở lên.
Chương II.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT
Điều 12. Trình
tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thực hiện như sau:
1. Xác định và công bố chủ trương
thu hồi đất
a. Xác định chủ trương thu hồi đất:
Trường
hợp
thu
hồi đất
theo
quy
hoạch: UBND cấp huyện,
tỉnh chỉ đạo
các cơ quan
chuyên
môn
căn
cứ
vào
quy
hoạch
sử
dụng đất, kế
hoạch
sử
dụng đất hoặc quy
hoạch
xây
dựng
đô
thị
hoặc
quy
hoạch
xây
dựng
điểm dân
cư
nông thôn đã được
cơ
quan
nhà
nước có
thẩm quyền
xét
duyệt
xác
định chủ
trương thu
hồi đất
theo
quy
hoạch trình UBND cùng cấp
ra
văn
bản
về
chủ
trương thu hồi đất theo thẩm quyền.
Trường
hợp
thu
hồi
đất
theo
dự
án
đầu
tư:
chủ
đầu
tư
liên
hệ
với
Sở
Kế hoạch và Đầu
tư; trường
hợp
là
dự án xây dựng
cơ
sở tôn
giáo
thì
liên
hệ với
Sở
Nội
vụ.
Các cơ
quan
nói
trên
căn
cứ vào nhu cầu
sử dụng đất
của
dự án,
xác
định và trình UBND
tỉnh
ra
văn
bản
chấp
thuận
địa
điểm
đầu
tư.
b. Công
bố
chủ
trương thu
hồi
đất:
Sau khi có văn
bản
về
chủ
trương thu hồi
đất hoặc văn
bản
chấp
thuận
địa điểm đầu
tư
quy định tại điểm
a
khoản 1
điều này của
UBND
cấp
thẩm quyền, UBND
cấp huyện
nơi có đất
bị
thu
hồi có trách nhiệm chỉ
đạo phổ biến
rộng rãi
chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi
đất, về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi
đất
sử dụng
vào
mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi
ích
quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế; UBND cấp
xã
nơi
có
đất
bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi
đất
tại
trụ sở UBND cấp xã
và
tại
các
điểm sinh
hoạt khu
dân
cư
nơi
có
đất bị
thu
hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống
đài truyền thanh cấp
xã (ở những nơi
có hệ thống truyền thanh).
Trường
hợp thu
hồi đất
để
thực
hiện
dự
án, chủ
đầu tư có
trách
nhiệm liên hệ với UBND cấp huyện để
được thực hiện việc
công
bố chủ trương thu hồi đất.
2.
Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi:
a. Căn
cứ
vào
văn
bản
của
UBND
nêu
tại
khoản 1
điều
này,
cơ
quan
Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo
Văn
phòng đăng
ký
quyền sử
dụng (ĐKQSD)
đất cùng cấp thực hiện
việc chuẩn bị
hồ sơ địa chính cho khu
đất bị thu hồi theo quy định: chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục
bản đồ địa chính đối với
những
nơi đã
có
bản
đồ
địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính
đối
với
nơi chưa
có
bản
đồ
địa
chính
chính
quy;
hoàn
chỉnh
và
trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để
gửi cho
Tổ
chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng
mặt
bằng;
lập
danh
sách
các
thửa
đất
bị thu hồi với
các
nội
dung:
số hiệu
tờ bản
đồ, số
hiệu
thửa
đất, tên người sử
dụng
đất,
diện
tích
của
phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.
Trường hợp đơn vị chuẩn bị hồ
sơ địa
chính không phải là Văn
phòng ĐKQSD đất thì phải trực tiếp liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để được chỉ đạo thực hiện.
Trường hợp
khu
đất
phải trích
đo địa chính thì UBND cấp
huyện nơi
có
đất bị
thu hồi thông
báo
bằng
văn
bản
cho
người
sử
dụng
đất
thuộc khu
vực phải thu hồi
đất
về
việc đo
địa
chính.
Người sử dụng
đất có trách nhiệm chấp
hành,
phối hợp
và
tạo
điều
kiện
thuận
lợi cho
việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
b. Trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án
đầu
tư, chủ đầu
tư liên
hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường
và UBND cấp huyện để được thực hiện các công
việc nêu tại điểm a khoản
này.
c.
Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa
chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả
đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
3. Lập,
thẩm định và
xét duyệt phương
án
tổng
thể về bồi
thường,
hỗ
trợ và tái định cư:
a. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi
thường,
giải phóng mặt bằng
(có sự
tham
gia của
đại
diện chủ
đầu
tư) lập
phương án tổng
thể
về bồi
thường, hỗ
trợ và tái
định cư (sau
đây gọi là phương án
tổng thể) trên
cơ
sở
số
liệu,
tài
liệu
hiện
có
do cơ quan Tài
nguyên và
Môi
trường
cung
cấp
và
nộp
01
(một)
bộ
tại
Sở
Tài
chính hoặc Phòng
Tài
chính
(gọi
chung là
cơ quan
Tài
chính) để
thẩm định.
Phương
án tổng thể
có
các
nội
dung
chính
quy
định
tại
khoản
1
Điều 51
của
Nghị
định
số
84/2007/NĐ-CP
ngày
25/5/2007 của Chính
phủ;
b. Trong thời
hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được
phương
án
tổng
thể,
cơ
quan
Tài
chính
chủ
trì
phối hợp với
cơ
quan
Tài
nguyên và
Môi
trường, các cơ
quan
có
liên quan
tiến hành
thẩm
định phương án
và
trình
UBND cùng
cấp xét duyệt;
c. Trong
thời
hạn
không
quá
bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận
được tờ
trình
của
cơ
quan
Tài
chính,
UBND
đã
có
chủ
trương thu
hồi
đất
hoặc chấp thuận về địa điểm đầu tư có
trách nhiệm xem
xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.
4.
Thông báo về việc
thu hồi đất:
Sau
khi phương án tổng thể được xét duyệt,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc
làm; thời gian di chuyển
và bàn giao đất bị thu hồi
được nêu trong phương án tổng thể.
5.
Ban
hành quyết định thu hồi đất:
a. Chủ
đầu
tư trong trường hợp đã
có
dự
án
đầu
tư,
Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải
phóng
mặt
bằng
hoặc
Tổ
chức
phát
triển
quỹ
đất
trong
trường hợp thu hồi đất theo quy
hoạch; BQL đầu tư phát triển đảo
Phú Quốc trong
trường hợp thu hồi đất tại các khu chức năng giao cho BQL đầu tư phát triển đảo
Phú Quốc theo Quyết định số 1197/QĐ-TTg, lập 02 (hai) bộ hồ sơ thu hồi đất
gồm có:
-
Quyết định phê duyệt quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Văn bản về
chủ trương
thu hồi đất quy định tại khoản
1 điều này;
- Thông
báo
thu
hồi đất quy định tại khoản 4 điều này;
- Quyết định
của
UBND
cấp
thẩm quyền
phê
duyệt phương
án
tổng
thể
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Trích
đo,
trích
lục
địa chính
phù
hợp
với
hiện
trạng thửa đất
bị
thu
hồi; trích sao
hồ
sơ địa chính thửa đất bị thu hồi;
- Danh sách các thửa
đất bị thu hồi
với các
nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên và
địa chỉ người sử dụng đất, mục
đích sử dụng đất.
Hồ sơ
được nộp tại
Tổ nhận và trả kết
quả
ở Sở Tài nguyên và Môi trường
trong trường
hợp
khu
đất
thu
hồi
có
cả
đất
của
các
tổ
chức và
hộ
gia
đình, cá nhân
sử dụng. Hồ
sơ
nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện
trong
trường hợp khu đất thu hồi chỉ có
hộ
gia đình, cá nhân sử dụng.
b.
Sau hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày thông báo
quy định tại khoản 5 điều này và nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
c. Trong thời
hạn
không
quá
năm
(05)
ngày
làm
việc, kể
từ ngày
nhận
được tờ trình
của
cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường
cùng
cấp,
UBND cùng
cấp
có trách
nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất.
d. Trường hợp
khu
đất
bị thu hồi vừa có thửa
đất thuộc
thẩm quyền thu
hồi của
Ủy
ban
nhân
dân
cấp
tỉnh,
vừa
có
thửa đất
thuộc thẩm
quyền
thu
hồi
của UBND cấp huyện
thì
UBND cấp
tỉnh ra
quyết
định
thu
hồi
chung
đối
với toàn bộ
các
thửa
đất
trên khu đất và ra quyết định
thu hồi
đối với
từng
thửa
đất thuộc thẩm
quyền thu hồi của cấp mình.
Trong
thời
hạn
không
quá
mười lăm (15)
ngày
làm
việc, kể
từ
ngày nhận được
quyết định
thu
hồi
chung
của
UBND
cấp
tỉnh
quy
định tại
điểm d
khoản
này, UBND
cấp
huyện
quyết
định
thu
hồi từng thửa đất
thuộc thẩm quyền
thu hồi của cấp mình.
đ. Quyết định thu hồi
đất phải được gửi đến người có
đất
bị
thu
hồi và
được niêm yết tại
trụ sở UBND cấp
xã
nơi
có
đất bị
thu
hồi
trong
suốt thời
gian
kể từ ngày
UBND
cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc
thu
hồi.
6. Lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc
đất đai:
Sau khi có quyết định thu
hồi
đất, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có
trách nhiệm thực hiện việc kê khai,
kiểm kê
đất đai, tài sản
gắn liền
với
đất và xác
định nguồn
gốc
đất
đai theo
trình tự, thủ
tục
quy
định
tại Điều 56
của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
b. Lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Việc
lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi
thường , hỗ trợ
và tái định
cư
được
thực
hiện
theo
Điều
56,
Điều
57
của
Nghị
định
số
84/2007/NĐ-CP
ngày
25/5/2007 của
Chính phủ.
Trong đó:
- Trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày làm việc,
kể
từ ngày hoàn thành
việc
đo
đạc, kiểm đếm, Tổ chức
làm
nhiệm vụ
bồi thường, giải
phóng
mặt bằng
có
trách
nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Niêm yết
công
khai
phương án
bồi
thường,
hỗ
trợ, tái
định
cư
tại
trụ
sở UBND cấp xã và tại
các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có
đất bị thu hồi để người
bị thu hồi đất và những
người có liên quan tham gia ý kiến; thời
gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày đưa
ra niêm
yết;
- Trong
thời hạn
không
quá
mười
lăm (15)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày
nhận được phương
án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình
UBND cùng cấp phê duyệt;
- Trong
thời
hạn
không quá
mười
lăm (15)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày
nhận được tờ
trình
của
cơ
quan
Tài
chính, UBND
cùng
cấp xem
xét,
quyết
định phê
duyệt phương án bồi thường;
- Trong
thời hạn
không
quá
ba
(03)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
nhận
được phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp
xã phổ biến và niêm yết công khai quyết
định phê duyệt phương án
bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu
hồi.
7. Thực
hiện
chi
trả
tiền
bồi
thường, hỗ
trợ
và
bố
trí
tái
định
cư
và
bàn
giao
đất bị
thu
hồi:
a. Sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày
gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định tại
Điều 58 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP;
b. Trong
thời
hạn
hai
mươi
(20)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
Tổ
chức
làm
nhiệm vụ
bồi
thường, giải
phóng
mặt
bằng
thanh toán
xong tiền
bồi
thường, hỗ
trợ
cho người bị thu
hồi
đất
theo
phương án đã
được xét duyệt thì người
có
đất bị
thu
hồi phải
bàn
giao
đất
cho
Tổ
chức
làm
nhiệm
vụ
bồi
thường,
giải
phóng mặt
bằng.
Điều 13. Trình
tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 38
của Luật Đất đai
1. Việc thu hồi đất của
tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
có
thu
tiền sử
dụng đất
mà tiền
sử
dụng đất
đã nộp
có
nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất được thực
hiện như sau:
a. Trường hợp người
sử dụng đất là tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì gửi văn
bản
trả lại đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) tại Sở Tài nguyên và Môi trường; trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì gửi tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
b. Trong
thời hạn
không
quá
hai
mươi (20)
ngày
làm việc, kể
từ
ngày
nhận văn
bản trả
lại
đất,
cơ
quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường có
trách
nhiệm thẩm tra, xác
minh
thực địa trong trường hợp thấy cần
thiết; trình
UBND
cùng
cấp
quyết
định thu
hồi đất;
c. Trong
thời
hạn
không
quá
mười lăm (15)
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
nhận được tờ
trình, UBND cấp
có
thẩm quyền có
trách
nhiệm xem
xét,
ký
và
gửi cho cơ quan
Tài
nguyên
và
Môi
trường
trực thuộc quyết định
thu hồi đất.
2. Việc thu hồi đất của
tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
có
thu
tiền sử
dụng đất
mà tiền
sử
dụng đất
đã nộp
có
nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
nay bị giải thể, phá sản được
thực
hiện như sau:
a. Trong
thời
hạn
không quá
hai
mươi
(20) ngày làm
việc,
kể
từ
ngày nhận được
quyết
định
giải
thể,
phá
sản
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền,
Sở
Tài nguyên
và
Môi
trường tiến hành thẩm tra,
xác
minh
thực
địa
trong trường
hợp
xét thấy cần
thiết;
trình
UBND
tỉnh
quyết định
thu
hồi
đất;
b. Trong
thời
hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ
ngày
nhận được
tờ
trình,
UBND
tỉnh
xem
xét, ký
quyết
định
và
gửi
cho
Sở
Tài
nguyên và
Môi trường.
Điều 14. Trình
tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai
1. Việc
thu hồi
đất đối
với các trường hợp
quy
định tại
các
khoản 3,
4,
5,
6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai được thực
hiện
như sau:
a. Trong
thời
hạn
không
quá
mười lăm (15)
ngày
làm
việc, kể từ
ngày
nhận được kết luận của thanh tra, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
tra,
xác
minh thực địa
khi
cần thiết; trình UBND cùng cấp
quyết
định
thu hồi đất;
b. Trong thời
hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ
ngày
nhận được tờ
trình, UBND cấp
có
thẩm quyền có
trách
nhiệm xem
xét,
ký
và
gửi cho cơ quan Tài
nguyên
và
Môi
trường trực thuộc quyết định thu hồi đất; chỉ đạo
xử lý
để
xác
định giá
trị
còn
lại
của
giá
trị
đã
đầu
tư
vào
đất
hoặc tài
sản
gắn
liền với đất
(nếu có)
theo
quy định của pháp luật.
2. Việc
thu
hồi
đất
đối
với
trường
hợp quy
định
tại
khoản 7
Điều
38
của Luật
Đất đai được thực hiện như sau:
a. Trong thời hạn
không quá
mười lăm
(15) ngày làm
việc,
kể từ ngày nhận
được
giấy
chứng
tử
hoặc
quyết
định
tuyên bố
mất
tích của
cơ
quan
nhà
nước
có thẩm quyền và văn
bản
xác
nhận
không có
người thừa kế của
UBND xã,
phường, thị trấn nơi
có đất,
Phòng Tài
nguyên và
Môi
trường
có
trách nhiệm thẩm tra, xác
minh
thực
tế,
trình
UBND cùng cấp
quyết
định
thu
hồi
đất;
b. Trong
thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được
tờ trình,
UBND cấp huyện
có trách
nhiệm
xem xét, ký và gửi cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất.
3. Việc
thu hồi đất
đối
với
trường hợp quy
định
tại
khoản
10
Điều
38
của
Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a. Trong
thời
hạn
không
quá
ba
mươi (30)
ngày
làm
việc, kể
từ
ngày
hết thời
hạn
sử
dụng
đất,
cơ
quan
Tài
nguyên và
Môi
trường
có
trách
nhiệm trình UBND cùng cấp quyết
định
thu
hồi
đất;
b.
Trong
thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho
cơ
quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc
quyết
định thu hồi đất.
MỤC 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
15. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với đất đã
giải phóng mặt bằng
1.
Thỏa thuận địa điểm:
Người
có
nhu
cầu
xin
giao đất,
thuê đất
liên
hệ với Sở
Kế hoạch và Đầu tư để
được giới thiệu địa điểm sử dụng đất; trường hợp dự án liên quan đến
đất rừng thì liên hệ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cơ quan được UBND tỉnh
giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm
có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình trên địa điểm đã được xác
định.
2.
Hồ sơ xin giao đất, thuê
đất
Tổ chức xin giao đất,
thuê
đất nộp 02 (hai) bộ
hồ
sơ
tại Bộ
phận nhận và trả kết
quả
ở
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường, hồ sơ gồm
có:
a. Đơn
xin
giao
đất,
thuê
đất
(theo
mẫu
do
Bộ
Tài
nguyên
và
Môi
trường phát hành)
kèm
theo
bản
vẽ
trích
lục
hoặc trích đo
địa
chính
khu
đất
xin giao, thuê;
b. Giấy
phép
thành
lập
doanh
nghiệp
hoặc
giấy
phép
đăng
ký
kinh
doanh đối với các tổ chức kinh tế (bản
sao);
c. Văn
bản
thỏa
thuận
địa
điểm
(thực
hiện
theo
quy
định tại
khoản 1
điều này) hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng
công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa
điểm
đã được xác định;
d. Dự
án
đầu tư và
quyết
định
phê
duyệt dự án
đầu
tư của
chủ
đầu
tư hoặc giấy
chứng
nhận
đầu
tư;
trường hợp
dự
án
đầu
tư
của
tổ
chức
không
sử
dụng vốn
ngân
sách
nhà
nước hoặc
không phải
dự
án
có
vốn đầu
tư
nước ngoài
thì nộp
02
(hai)
bộ
gồm văn
bản
dự
án
kèm
theo các
phụ lục
của
dự
án
và
quyết định phê duyệt
dự án đầu tư;
đ. Trường hợp
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải
có
giấy phép kèm theo
bản
đồ
thăm
dò,
khai
thác
mỏ;
trường hợp
sử
dụng đất
vào
mục
đích
sản xuất
gạch