UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3416/QĐ-UBND
|
Sơn La,
ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ÁP DỤNG TỪ NGÀY
01/01/2011
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 188/2004/ NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành
bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 357/NQ-HĐND ngày 10/12/2010, Kỳ họp thứ 15 HĐND tỉnh khoá
XII về việc thông qua phương án giá các loại đất áp dụng từ ngày 01/01/2011
trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sơn La, áp
dụng kể từ ngày 01/01/2011. (Có phụ lục chi tiết 9 bảng giá đất kèm theo).
Điều
2.
Giá các loại đất tại các bảng giá đất được xác định như
sau:
1. Đối với
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp:
Thực hiện
theo các biểu giá đất quy định tại Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007
của Chính phủ, không phân hạng đất và không phân loại xã theo khu vực, gồm 5
bảng sau:
1.1. Đất
trồng cây hàng năm (bảng 1) gồm:
- Đất
trồng lúa (gồm: Đất trồng lúa 1 vụ, đất trồng lúa 2 vụ);
- Đất
trồng cây hàng năm.
1.2. Đất
trồng cây lâu năm (bảng 2) .
1.3. Đất
rừng sản xuất (bảng 3) .
1.4. Đất
nuôi trồng thuỷ sản (bảng 4).
1.5. Đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (bảng 5).
2. Đất ở
tại nông thôn (bảng 6):
2.1. Đất ở
tại khu dân cư ven đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, đầu
mối giao thông, trục đường giao thông chính, đất trung tâm cụm xã, đất trung
tâm xã.
a) Về giá
đất: Giá đất được xác định cụ thể cho từng tuyến đường, từng khu vực trung tâm
cụm xã, khu công nghiệp, khu thương mại, đầu mối giao thông theo các vị trí đất
từ vị trí 1 đến vị trí 5.
b) Vị trí
đất: Được phân thành 5 vị trí.
- Vị trí
1: Đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính hoặc gần khu
thương mại, khu du lịch trong phạm vi đất hộ gia đình đang sử dụng, nhưng tối
đa không quá 20 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
2: Đất sau vị trí 1 trong phạm vi đất hộ gia đình đang sử dụng, nhưng tối đa
không quá 40 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
3: Đất sau vị trí 2 trong phạm vi đất hộ gia đình đang sử dụng, nhưng tối đa
không quá 60 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
4: Đất sau vị trí 3 trong phạm vi đất hộ gia đình đang sử dụng, nhưng tối đa
không quá 80 m tính từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
5: Đất còn lại sau vị trí 4.
2.2. Đất ở
các xã thuộc vùng nông thôn (trừ mức giá đất đã được quy định tại điểm 2.1
khoản 2 Điều 2 Quyết định này): Giá đất được xác định theo 3 vị trí đất, không
phân loại xã theo khu vực.
- Vị trí
1: Đất có mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông liên thôn, liên bản, liên xã
trong phạm vi đất của các hộ đang sử dụng có cự ly 40 m tính từ chỉ giới giao
đất.
- Vị trí
2: Đất sau vị trí 1 trong phạm vi đất của các hộ đang sử dụng có cự ly 80 m tính
từ chỉ giới giao đất.
- Vị trí
3: Đất sau vị trí 2 trong phạm vi đất của các hộ đang sử dụng và đất tiếp giáp
các trục đường trong tổ, bản.
3. Đất ở
tại đô thị (bảng 7):
3.1. Về
giá đất:
- Giá đất
được xác định cho từng loại đô thị, trong mỗi đô thị xác định cho từng loại
đường phố, giá đất từng loại đường phố được xác định cho từng đoạn phố theo
tiêu chí: Khả năng sinh lợi, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng cơ sở đã được
đầu tư, thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh, du lịch, dịch vụ và khoảng cách
tới các trung tâm đô thị, thương mại, du lịch.
- Các
đường phố, tuyến phố được quy định cho 5 vị trí, mức giá quy định từ vị trí 1
đến vị trí 5.
3.2. Về vị
trí đất: Phân thành 5 vị trí như sau:
-Vị trí 1:
Được xác định có mặt tiền liền kề với mặt đường trong phạm vi đất hộ gia đình
đang sử dụng, nhưng tối đa không quá 20 m tính từ chỉ giới giao đất.
-Vị trí 2:
Được xác định sau vị trí 1, trong phạm vi đất của hộ gia đình đang sử dụng
thuộc lô 2, nhưng tối đa không quá 40 m tính từ chỉ giới giao đất.
-Vị trí 3:
Được xác định sau vị trí 2, trong phạm vi đất của hộ gia đình đang sử dụng
thuộc lô 3, nhưng tối đa không quá 60 m tính từ chỉ giới giao đất.
-Vị trí 4:
Được xác định sau vị trí 3, trong phạm vi đất của hộ gia đình đang sử dụng
thuộc lô 4, nhưng tối đa không quá 80 m tính từ chỉ giới giao đất.
-Vị trí 5:
Đất còn lại sau vị trí 4.
4. Đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (bảng 8):
Mức giá
đất của từng vùng, từng vị trí = 55% giá đất ở liền kề theo từng vùng, từng
tuyến đường, từng vị trí đã quy định ở bảng 6 đất ở tại nông thôn.
5. Đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (bảng 9).
Mức giá
đất của từng vùng, đường phố, từng vị trí = 70% giá đất ở liền kề theo từng
vùng, từng tuyến đường, từng vị trí đã quy định ở bảng 7.
6. Đối với
các thửa đất giáp đường giao thông nhưng có độ chênh lệch độ cao so với mặt
đường: Trên cùng một đoạn đường, những thửa đất có độ chênh cao bình quân từ
1,5 m trở lên so với mặt đường thì giá thửa đất đó được giảm không quá 30% so
với giá thửa đất bình thường, mức giảm cụ thể từng thửa đất giao cho UBND
huyện, thành phố xác định cụ thể trên cơ sở khối lượng đào đắp thực tế mà người
sử dụng đất đã đầu tư vào thửa đất đó.
Điều
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã,
phường, thị trấn thực hiện niêm yết công khai các bảng giá đất tại nơi công
cộng như: Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhà văn hoá, tổ, bản, tiểu khu để
nhân dân được biết và thực hiện.
Điều
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục
thuế tỉnh; Giám đốc kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ TN & Môi Trường;
- TT tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu VT – Châu (01), (100b).
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Ngọc Toa
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|