ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2025/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
04 tháng 4 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ KHÁC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ
NHƠN HỘI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và
Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất;
Căn cứ Kết luận số
469-KL/TU ngày 17/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XX) tại Hội nghị
lần thứ 87 về quy định hỗ trợ khác khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu
kinh tế Nhơn Hội;
Theo đề nghị của Ban Quản
lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 62/TTr-BQL ngày 25/3/2025; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 115/BC-STP ngày 13/3/2025 và thực
hiện kết luận số 126-KL/ĐU ngày 01/4/2025 của Ban Thường vụ Đảng ủy UBND
tỉnh, nhiệm kỳ 2020-2025 tại Hội nghị lần thứ 6 về nội dung kinh tế - xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 4 năm 2025.
Các quyết định sau đây hết hiệu
lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
1. Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;
2. Quyết định số
41/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện dự án Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn
Hội, tỉnh Bình Định;
3. Quyết định số
20/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 04
tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội;
4. Quyết định số
53/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung khoản
10a Điều 40 của Quy định kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình
Định;
5. Quyết định số
54/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bổ sung Điều
6a của Quy định kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh
Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;
6. Quyết định số
05/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 2 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày
29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu du
lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định;
7. Quyết định số 986/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đính chính Quyết định
số 05/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định ban kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu
du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình
Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cục KT VBQPPL và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Cục Quản lý đất đai - Bộ NN và MT;
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Lưu: VT, K6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY ĐỊNH
HỖ
TRỢ KHÁC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI, TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 31/2025/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2025 của UBND
tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Ngoài quy định bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND ngày 28
tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định, Quy định
này quy định thêm hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế
Nhơn Hội, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người sử dụng đất theo quy
định tại Điều 4 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Hỗ trợ khác cho
người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội
1. Hỗ trợ thêm quy định tại
khoản 4 Điều 8 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND (sau đây
gọi là Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND) như sau:
Trường hợp đất có mồ mả nằm
trên đất mồ mả của dòng họ, không nằm trong các nghĩa trang, nghĩa địa do Nhà
nước quy hoạch, quản lý thì ngoài việc bồi thường để di chuyển mồ mả còn được
hỗ trợ thêm đối với phần diện tích đất có mồ mả bị thu hồi (kể cả phần diện
tích đất mồ mả của những người không cùng dòng họ được chôn trên đất mồ mả của
dòng họ). Giá đất hỗ trợ tính thêm bằng 20% giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại khu dân cư liền kề gần nhất và diện tích đất
tính hỗ trợ không quá 3,64 m²/mộ chuẩn.
2. Hỗ trợ thêm quy định tại
khoản 1 Điều 11 Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND như sau:
Đất ở bị ảnh hưởng hành lang
bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công
trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn mà không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ thêm bằng
30% giá đất ở trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Hỗ trợ thêm quy định tại
Điều 12 Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà bị giải tỏa trắng, có nhà, công trình xây dựng quy định
trong bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh thuộc mã hiệu từ N1
đến N18 hoặc có các công trình khác tương đương với mã hiệu từ N5 đến N18, phải
di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới trong phạm vi địa bàn huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh thì được hỗ trợ thêm khoản chi phí di chuyển tài sản là 3.000.000
đồng/hộ.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhà,
công trình xây dựng quy định trong bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc trên địa
bàn tỉnh thuộc mã hiệu từ N1 đến N18 hoặc có các công trình khác tương đương
với mã hiệu từ N5 đến N18 bị giải tỏa một phần nhà ở mà phần diện tích còn lại
không đảm bảo công năng sử dụng hoặc bị di chuyển tái định cư lùi phía sau thì
được hỗ trợ thêm khoản chi phí di chuyển tài sản là 1.500.000 đồng/hộ.
c) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà bị giải tỏa trắng, phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới
ngoài phạm vi địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh thì được hỗ trợ thêm
khoản chi phí di chuyển tài sản bằng 1,5 lần mức hỗ trợ quy định tại điểm a
khoản này.
d) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà bị giải tỏa trắng, phải di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác
thì được hỗ trợ thêm khoản chi phí di chuyển tài sản là 4.000.000 đồng/hộ.
4. Hỗ trợ thêm quy định tại
Điều 14 Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND như sau:
Hộ gia đình, cá nhân được hỗ
trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 14 Quy
định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND, nếu phải di chuyển chỗ ở thì được
hỗ trợ thêm thời gian 06 tháng; mức hỗ trợ tính bằng tiền tương đương 30 kg
gạo/tháng đối với một nhân khẩu theo giá do Sở Tài chính thông báo, chi trả 01
(một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
5. Hỗ trợ thêm quy định tại
Điều 19 Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân có
người đang hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; chỉ có người đang
hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; có hoàn cảnh neo đơn,
bệnh tật, già yếu; có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác phải di
chuyển chỗ ở đến nơi ở mới được hỗ trợ như sau:
- Hộ có 03 thân nhân là liệt sĩ
trở lên; hộ có Mẹ Việt Nam Anh hùng; hộ có thương binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ
10.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có 02 thân nhân là liệt sĩ
hoặc hộ có thương binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có 01 thân nhân là liệt sĩ
hoặc hộ gia đình có thương binh hạng 3/4, thương binh hạng 4/4; hộ gia đình có
người đang hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; hộ gia đình chỉ có
người đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; hộ có hoàn
cảnh neo đơn, bệnh tật, già yếu có khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.
- Hộ gia đình có người đang
hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều đối tượng chính sách thì chỉ được tính một mức hỗ trợ của đối
tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc
diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở đến nơi ở mới được hỗ trợ thêm các khoản sau:
- Hỗ trợ 10.000.000 đồng/hộ để
xây nhà ở;
- Hỗ trợ để thoát nghèo trong
thời hạn 36 tháng (03 năm); mức hỗ trợ tính bằng tiền tương đương 20 kg
gạo/tháng đối với một nhân khẩu theo giá do Sở Tài chính thông báo, chi trả 01
(một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
c) Đối với hộ gia đình có người
quá tuổi lao động (đủ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động
bình thường theo quy định của Bộ Luật Lao động) nhưng không có lương hưu hoặc không
được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ cho người quá tuổi lao động trong thời hạn 36 tháng (03
năm); mức hỗ trợ tính bằng tiền tương đương 15kg gạo/tháng đối với một nhân
khẩu theo giá do Sở Tài chính thông báo, chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
d) Các hộ gia đình, cá nhân
được giao đất tái định cư tại Khu tái định cư Nhơn Phước được hỗ trợ chi phí
gia cố nền, móng nhà 22.000.000 đồng/01 nền, móng khi xây dựng nhà ở.
đ) Các hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện tái định cư tại các Khu tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội
thì được hỗ trợ tiền nước sinh hoạt trong thời gian 5 năm đầu đến ở theo
định mức đầu người.
6. Hộ gia đình, cá nhân có đất
ở bị thu hồi thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư
hoặc tại địa điểm khác phù hợp theo quy định Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP và Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xét bồi thường bằng giao đất ở theo
quy định tại khoản này thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ quy
hoạch tái định cư chi tiết tỷ lệ 1/500 để giao đất cho phù hợp theo các tiêu
chí dưới đây:
a) Sau khi Nhà nước thu hồi,
phần diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước để xây
dựng nhà ở thì người sử dụng đất được sử dụng phần đất còn lại để xây dựng nhà
ở phù hợp quy định về quản lý đô thị và kiến trúc xây dựng. Nếu người sử dụng
đất bị thu hồi 50% hạn mức giao đất ở trở lên đối với các phường, thị trấn có
hạn mức giao đất ở không quá 140m2; 40% hạn mức giao đất ở trở lên
đối với các xã, phường, thị trấn có hạn mức giao đất ở lớn hơn 140m2
đến không quá 200m2; 30% hạn mức giao đất ở trở lên đối với các xã,
thị trấn có hạn mức giao đất ở lớn hơn 200m2 thì được xem xét giao
01 lô đất ở tái định cư.
b) Diện tích đất ở bị thu hồi
bằng hạn mức giao đất ở đến dưới 1,5 lần hạn mức giao đất ở thì được giao 01 lô
đất tái định cư nhưng không vượt diện tích đất ở bị thu hồi. Trường hợp khu tái
định cư có quy hoạch các lô diện tích nhỏ thì có thể xét giao 02 lô đất tái định
cư nhưng tổng diện tích không vượt diện tích đất ở bị thu hồi.
c) Diện tích đất ở bị thu hồi
bằng 1,5 lần hạn mức giao đất ở đến dưới 03 lần hạn mức giao đất ở thì được
giao 02 lô đất tái định cư nhưng không vượt diện tích đất ở bị thu hồi.
d) Diện tích đất ở bị thu hồi
từ 03 lần hạn mức giao đất ở trở lên thì được giao 03 lô đất tái định cư nhưng
không vượt diện tích đất ở bị thu hồi.
đ) Trường hợp giao đất tái định
cư theo điểm b, c, d khoản 6 Điều này mà số lô đất tái định cư đã giao đủ để bố
trí cho các hộ thì không xem xét giao thêm đất tái định cư theo quy định tại khoản
2 Điều 20 Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND.
7. Trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 15/10/1993 theo xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận trước đây không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, không vi phạm pháp
luật đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền nếu
diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức
công nhận đất ở thì được bồi thường bằng diện tích đất ở ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và hỗ trợ bằng giá đất ở đối với phần diện tích chênh
lệch giữa diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hạn
mức công nhận đất ở, nhưng không vượt quá diện tích của thửa đất đó. Phần diện
tích hỗ trợ bằng giá đất ở được tính vào diện tích đất ở bị thu hồi được bồi
thường bằng giao đất ở tại khu tái định cư theo khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai
số 31/2024/QH15.
Điều 4. Hỗ trợ khác cho
người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội
thuộc xã Cát Hải, huyện Phù Cát
Ngoài quy định bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND và quy
định tại Điều 3 Quy định này, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội thuộc xã Cát Hải, huyện Phù Cát được hỗ trợ thêm
như sau:
1. Hỗ trợ phần chênh lệch đất
nông nghiệp để ngang bằng đối với từng loại đất, hạng đất, vị trí tương ứng tại
địa bàn xã đồng bằng; bao gồm khoản tiền bồi thường, hỗ trợ về đất; hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với các hộ gia đình, cá nhân có
đất nông nghiệp bị thu hồi theo các loại đất: Đất chuyên trồng lúa nước (LUC),
đất trồng lúa nước khác (LUK), đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK), đất rừng
sản xuất (RSX), đất trồng cây lâu năm (CLN) (không xem xét hỗ trợ khi thu hồi
loại đất ở tại nông thôn + đất bằng trồng cây hàng năm khác (ONT+BHK) của hộ
gia đình, cá nhân).
2. Người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội thuộc thôn Vĩnh Hội, xã Cát
Hải, huyện Phù Cát được hỗ trợ thêm như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 16 Quy
định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ- UBND có tỷ lệ đất nông nghiệp thu hồi trên
90% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ thêm mức hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng
loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
b) Đất nông nghiệp đã sử dụng
sau ngày 01/7/2004 đến trước ngày 30/9/2020 mà người sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai mà không được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai số 31/2024/QH15; Điều 17 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ không quá 30% giá trị bồi thường về đất
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích đất hỗ trợ không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
c) Hỗ trợ chi phí di chuyển
người chết đến nơi mai táng, hỏa táng:
- Hỗ trợ chi phí di chuyển
người chết đến mai táng tại Khu nghĩa địa cải táng Cát Nhơn - Cát Hưng hoặc khu
quy hoạch nghĩa địa khác là 2.000.000 đồng/01 trường hợp;
- Hỗ trợ hỏa táng là 7.000.000 đồng/01
trường hợp.
d) Hỗ trợ thiệt hại hoa lợi
trên đất trồng đậu và trồng hành
Ngoài việc bồi thường bằng tiền
theo quy định tại Điều 96 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, đối với các loại đất
nông nghiệp đang được sử dụng (trừ đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thủy sản) mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định thì được hỗ trợ như sau:
- Đất gieo trồng 4 vụ/năm được
hỗ trợ 40.000 đồng/m2.
- Đất gieo trồng 3 vụ/năm được
hỗ trợ 30.000 đồng/m2.
- Đất gieo trồng 2 vụ/năm được
hỗ trợ 20.000 đồng/m2.
- Đất gieo trồng 1 vụ/năm được
hỗ trợ 10.000 đồng/m2.
đ) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trước ngày 01/7/2014 được hỗ
trợ tại khoản 6 Điều 19 Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND, có tỷ
lệ đất nông nghiệp thu hồi trên 90% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng được
hỗ trợ thêm bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích đất thu hồi; diện tích được hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (kể
cả phần diện tích đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại khoản 1 Điều 16 Quy định
kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND).
e) Xử lý các trường hợp bị ảnh
hưởng giải phóng mặt bằng dự án đường ven biển (ĐT639), đoạn Cát Tiến - Đề Gi:
Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận tiền hỗ trợ tự chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm do bị thu hồi đất để xây dựng dự án đường ven biển
(ĐT.639), đoạn Cát Tiến - Đề Gi thì được hỗ trợ thêm bằng tiền bằng 02 lần giá
đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích đất hỗ trợ không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
đơn giá tính hỗ trợ áp dụng theo đơn giá tại thời điểm hỗ trợ tự chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm do bị thu hồi đất để xây dựng dự án đường ven biển
(ĐT.639), đoạn Cát Tiến - Đề Gi.
Điều 5. Xử lý đối với dự án
Khu vui chơi Phú Hậu - Cát Tiến và dự án Khu khách sạn cao tầng tại Điểm số 1,
tuyến du lịch biển Nhơn Lý – Cát Tiến thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, sử dụng đất làm nhà ở và trồng cây hàng năm khác trên đất do Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý, thời điểm trước ngày 01/7/2004, được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận sử dụng ổn định, không tranh chấp và sử dụng đất trong thời gian dài
thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp nhà ở hình thành
trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường đất ở theo quy định tại khoản 1,
khoản 3 Điều 9 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và khấu trừ tiền sử dụng đất phải nộp
theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính
phủ và được xét bố trí đất tái định cư theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Quy
định này.
b) Trường hợp nhà ở hình thành
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường đất ở theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và khấu trừ tiền sử
dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ và được xét bố trí đất tái định cư theo quy định tại
khoản 6 Điều 3 của Quy định này.
Đối với phần diện tích đất còn
lại của thửa đất không được bồi thường đất ở theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều này thì được bồi thường đất nông nghiệp. Phần diện tích được bồi
thường đất nông nghiệp được tính hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 5, khoản 6
Điều 19 Quy định kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp trên đất do Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý, thời điểm trước ngày 01/7/2004 và xây dựng nhà ở hoặc công trình sau
ngày 01/7/2004, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận sử dụng ổn định, không
tranh chấp, sử dụng đất trong thời gian dài và thuộc đối tượng trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, thì được hỗ trợ tương ứng với mức bồi thường đất nông nghiệp
đối với diện tích thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
và được tính hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Quy định kèm theo
Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND.
3. Các trường hợp thu hồi đất
gắn liền với nhà ở, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận xây dựng nhà ở trước
thời điểm phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của từng dự
án, thực tế có ở, sinh sống trên thửa đất có nhà ở bị thu hồi (kể cả các trường
hợp không đăng ký cư trú tại thị trấn Cát Tiến và trường hợp đăng ký nơi cư trú
cùng với cha, mẹ), phải di chuyển chỗ ở, không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn thị
trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở,
thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 111
Luật Đất đai số 31/2024/QH15. Riêng các trường hợp là người ngoài địa phương, không
đăng ký cư trú tại thị trấn Cát Tiến, thì không xem xét, giải quyết.
4. Các phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư liên quan 02 dự án này phải dựa trên quy định kèm theo Quyết
định số 66/2024/QĐ-UBND và Quy định này đảm bảo sự nhất quán, đồng bộ khi thực hiện
chính sách đối với các trường hợp có đất bị thu hồi.