UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2011/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 03 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM KÊ BẮT BUỘC NHÀ, ĐẤT
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1257/TTr-STNMT ngày 16 tháng 9 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc
nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM KÊ BẮT BUỘC NHÀ, ĐẤT VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất,
phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất hoặc có nhà, tài sản khác gắn
liền với đất được Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế (sau
đây gọi chung là người bị thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, xây dựng, tài chính, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tư pháp và các
cơ quan khác có liên quan, Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố Bến
Tre (sau đây gọi chung là Trung tâm Phát triển quỹ đất); tổ chức, cá nhân thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 3. Điều
kiện áp dụng
1. Việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng
nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi
chung là kiểm kê bắt buộc) chỉ được thực hiện khi người bị thu hồi đất không chấp
hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế, khi cơ quan chức năng đã thực hiện
đầy đủ các trình tự, thủ tục về thu hồi đất, về công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Đã tuyên truyền, vận động
nhưng người bị thu hồi đất vẫn cố tình gây cản trở, không cho tiến hành đo đạc,
kiểm đếm để lấy số liệu phục vụ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất
đã gửi văn bản thông báo về thời gian, địa điểm kiểm kê hiện trạng nhà, đất và
tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là thông báo kiểm kê) đến người bị thu
hồi đất, nhưng người bị thu hồi đất không hợp tác, được biểu hiện ở một trong
các hành vi sau: Không nhận tờ khai hiện trạng nhà, đất và tài sản gắn liền với
đất; không nộp tờ kê khai trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày phát tờ khai;
cố tình vắng mặt khi kiểm kê hiện trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc có mặt nhưng không ký biên bản kiểm kê đã được lập đúng quy định.
Điều 4.
Nguyên tắc kiểm kê bắt buộc
1. Việc kiểm kê bắt buộc phải thực
hiện vào giờ hành chính.
2. Quá trình tiến hành kiểm kê bắt
buộc phải thực hiện công khai, dân chủ; bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan
và tuân thủ các quy định của pháp luật.
3. Người cố tình gây cản trở, chống
người thực hiện nhiệm vụ kiểm kê bắt buộc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU KIỂM KÊ BẮT BUỘC
Điều 5. Công
tác chuẩn bị
1. Tuyên truyền, vận động người
bị thu hồi đất chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
a) Sau khi đã công bố công khai
các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối
hợp với Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) cùng Trưởng ấp, khu phố, đại diện tổ
nhân dân tự quản trực tiếp tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp
hành việc kiểm kê, ghi nhận số liệu để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
b) Quá trình thực hiện tuyên
truyền, vận động người bị thu hồi đất phải được lập biên bản có chữ ký của người
bị thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không ký biên bản hoặc cố tình
vắng mặt và có xác nhận của Trưởng ấp, khu phố, đại diện tổ nhân dân tự quản để
làm cơ sở thực hiện các công việc tiếp theo.
c) Biên bản xác nhận về việc thực
hiện tuyên truyền, vận động hoặc biên bản ghi nhận về việc người bị thu hồi đất
không ký biên bản hoặc cố tình vắng mặt phải được niêm yết tại trụ sở ấp, khu
phố và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
2. Sau thời hạn 07 (bảy) ngày kể
từ ngày niêm yết các biên bản nêu tại Điểm c, Khoản 1 Điều này, Trung tâm Phát
triển quỹ đất lập danh sách những người bị thu hồi đất không hợp tác, đồng thời
soạn thảo Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ký ban hành.
Điều 6. Ban
hành Quyết định kiểm kê bắt buộc
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố ký ban hành Quyết định kiểm kê bắt buộc.
2. Trong Quyết định kiểm kê bắt
buộc phải ghi rõ họ tên, nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở làm việc, cơ quan của
người bị thu hồi đất phải kiểm kê bắt buộc; địa điểm kiểm kê bắt buộc và thời
gian thực hiện việc kiểm kê bắt buộc (theo Mẫu số 01
kèm theo).
Điều 7.
Thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố Quyết định thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc (gọi tắt là Tổ kiểm kê) gồm
các thành phần chính sau:
a) Đại diện lãnh đạo Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố làm Tổ trưởng; người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng
đầu Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã làm Tổ phó;
b) Đại diện các Phòng: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính - Kế hoạch,
Kinh tế và Hạ tầng; đại diện Công an cấp huyện và cấp xã; Trưởng ấp, khu phố là
thành viên;
c) Mời đại diện Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể có liên quan của cấp huyện, cấp xã và chủ đầu
tư cùng tham gia Tổ kiểm kê bắt buộc;
d) Ngoài thành phần chủ yếu
trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của từng
dự án, đối tượng kiểm kê bắt buộc để quyết định thêm các thành phần khác cho
phù hợp.
2. Nhiệm vụ của Tổ kiểm kê bắt
buộc:
a) Xây dựng kế hoạch, số liệu,
tài liệu liên quan đến đối tượng kiểm kê bắt buộc; chuẩn bị các biểu mẫu, biên
bản;
b) Tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện
trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi của người bị kiểm kê
bắt buộc;
c) Bàn giao biên bản kiểm đếm bắt
buộc cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và quản lý tài liệu, lưu hồ sơ.
Điều 8. Tống
đạt Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức tống đạt Quyết
định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê cho những người bị thu
hồi đất nêu tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này. Thời hạn tống đạt Quyết định
kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê không quá 3 (ba) ngày kể từ
ngày ký ban hành.
2. Việc tống đạt Quyết định phải
được lập biên bản có ký nhận của người bị thu hồi đất. Trường hợp người bị thu
hồi đất không ký nhận Quyết định hoặc cố tình vắng mặt thì phải lập biên bản và
có xác nhận của Trưởng ấp, khu phố; đại diện tổ nhân dân tự quản nơi thu hồi đất.
3. Quyết định kiểm kê bắt buộc
và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê phải được niêm yết tại trụ sở ấp, khu phố và
trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Điều 9.
Thông báo kiểm kê bắt buộc
1. Trong thời hạn 5 (năm) ngày kể
từ ngày tống đạt Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm
kê, Tổ kiểm kê phải ra thông báo kiểm kê bắt buộc. Nội dung thông báo kiểm kê bắt
buộc phải nêu cụ thể thời gian, địa điểm kiểm kê hiện trạng nhà, đất và tài sản
khác gắn liền với đất gửi cho người bị thu hồi đất. Thông báo kiểm kê bắt buộc
phải được người bị thu hồi đất ký nhận. Trường hợp người bị thu hồi không ký nhận
hoặc cố tình vắng mặt thì Tổ kiểm kê phải lập biên bản, có xác nhận của Trưởng ấp,
khu phố; đại diện tổ nhân dân tự quản.
2. Sau 5 (năm) ngày gửi thông
báo kiểm kê bắt buộc cho người bị thu hồi, Tổ kiểm kê tiến hành trình tự, thủ tục
kiểm kê bắt buộc.
3. Thông báo kiểm kê bắt buộc được
niêm yết tại trụ sở ấp, khu phố, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
thu hồi và đọc trên Đài Truyền thanh xã.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc
1. Công tác chuẩn bị:
Tổ kiểm kê họp thông qua kế hoạch
thực hiện, trong đó có phương án đảm bảo an toàn về con người, phương tiện, vật
chất khi tham gia tiến hành kiểm kê bắt buộc; phân công chuẩn bị điều kiện về
con người, phương tiện, vật chất và kiểm tra công tác đảm bảo trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Tiến hành kiểm kê bắt buộc:
- Tổ kiểm kê bắt buộc đến địa điểm
nơi có nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất phải kiểm kê bắt buộc để công
bố quyết định kiểm kê bắt buộc và tiến hành kiểm kê bắt buộc theo kế hoạch;
- Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc
phải có mặt người bị thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất vắng mặt thì
việc kiểm kê bắt buộc vẫn tiến hành nhưng phải có Trưởng ấp, đại diện tổ nhân
dân tự quản hoặc đại diện của ít nhất hai hộ dân tại địa điểm kiểm kê chứng kiến
và xác nhận;
- Trong quá trình tiến hành, nếu
người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở việc thực hiện kiểm kê bắt buộc thì lực
lượng được phân công bảo vệ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cách ly, bảo
vệ cho lực lượng kiểm kê bắt buộc hoàn thành công việc;
- Quá trình tiến hành kiểm kê bắt
buộc phải được ghi vào biên bản đầy đủ, rõ ràng các số liệu cần thiết phục vụ
cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Biên bản kiểm kê bắt
buộc phải được tất cả thành viên trong Tổ thông qua và ký tên (Mẫu số 02 kèm theo).
b) Nội dung kiểm kê bắt buộc bao
gồm các số liệu về hiện trạng, bao gồm:
- Về đất: Diện tích bị thu hồi,
mục đích sử dụng đất theo hiện trạng thực tế và theo giấy chúng nhận quyền sử dụng
đất.
- Về nhà cửa, vật kiến trúc: Diện
tích nhà bị thu hồi, kết cấu chính như móng, khung, cột, sàn, mái, trần; giấy
phép xây dựng, giấy tờ khác có liên quan đến quyền sở hữu nhà (nếu có). Không
kiểm kê chi tiết tài sản, vật dụng bên trong nhà và trong lòng đất.
- Về cây cối, hoa màu: Số lượng,
chủng loại và các thông số kỹ thuật liên quan.
3. Trường hợp sau khi nhận được
Quyết định kiểm kê bắt buộc và thông báo kiểm kê bắt buộc hoặc khi Tổ kiểm kê đến
địa điểm kiểm kê mà người bị thu hồi đất chấp nhận hợp tác với Trung tâm Phát
triển quỹ đất thì Tổ kiểm kê bắt buộc lập biên bản xác nhận và giao nhiệm vụ lại
Trung tâm Phát triển quỹ đất tiến hành kiểm kê bình thường hoặc yêu cầu xác nhận
biên bản kiểm kê do Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã lập đúng quy định trước đó mà người bị thu hồi đất chưa ký.
Điều 11. Sử
dụng số liệu kiểm kê bắt buộc
Các số liệu ghi nhận tại biên bản
kiểm kê bắt buộc được sử dụng để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện việc kiểm kê
bắt buộc được tính vào kinh phí đảm bảo cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi phản ánh kịp thời
về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
Mẫu số 01
UỶ
BAN NHÂN DÂN
(huyện, thành phố)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
…..
, ngày
tháng năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng nhà, đất và tài sản
gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất thuộc dự án …..
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THÀNH PHỐ)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
/2011/QĐ-UBND ngày tháng năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng
khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Thông báo số
/TB-UBND ngày … tháng .. năm … của Uỷ ban nhân dân huyện (thành phố) về việc
thu hồi đất để thực hiện dự án (công trình);
Xét đề nghị của Giám đốc Trung
tâm Phát triển quỹ đất ………………. tại Tờ trình số
/TTr-TTPTQĐ ngày .. tháng … năm …,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp
kiểm kê bắt buộc hiện trạng nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất, lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện dự án (công trình) đối với
....................(ghi rõ họ, tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân cần kiểm kê bắt
buộc).
Điều 2. Giao Tổ kiểm kê bắt
buộc thực hiện trong thời gian ..........., kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân huyện, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Công an huyện, Giám đốc Trung tâm
Phát triển quỹ đất, chủ đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã .....và tổ chức,
ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, TTPTQĐ.
|
CHỦ
TỊCH
|
Mẫu số 02
UBND
HUYỆN, THÀNH PHỐ
TỔ KIỂM KÊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/BB-TKK
|
……..,
ngày tháng năm 2011
|
BIÊN BẢN
Kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và
tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất
Hôm nay, vào
lúc giờ, ngày
………………………………………………………..
Tại hộ ông (bà) ………………………… ấp………………xã
………………………
I. THÀNH PHẦN
1. Đại diện Tổ kiểm kê:
Ông (bà) ………………………………. chức vụ:
……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ:
……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ:
……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
2. Đại diện UBND xã:
Ông (bà) ………………………………. chức vụ:
……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ:
……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ:
……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ:
……………………………………
3. Chủ hộ:
Ông (bà) ……………………………….……………………………………………...
Nếu được uỷ quyền thì ghi rõ họ
và tên:……………………………………………...
Số CMND: ………………………… ngày cấp
………………………………………
Địa chỉ thửa đất:
………………………………………………………………………
Số nhà ……………………………… Điện thoại
liên hệ …………………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..
Có số nhân khẩu:
……………………………………………………………………...
Giấy đăng ký kinh doanh số, ngày
cấp và các giấy tờ nộp thuế gần nhất (nếu có) …..
…………………………………………………………………………………………
4. Hộ chứng kiến:
Ông (bà)
……………………………….………………………………………………
Ông (bà) ……………………………….………………………………………………
II. NỘI DUNG
Kết quả kiểm kê bắt buộc hiện trạng
khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất đi đến thống nhất như sau:
1. Giấy tờ về đất đai, tài sản:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Khối lượng kiểm kê
TT
|
Hạng
mục, quy cách
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
I
|
Đất đai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhà cửa, vật kiến trúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Cây cối, hoa màu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Chính sách hỗ trợ
|
|
|
|
Tổ kiểm kê thông qua biên bản hộ
nghe và sau khi xem kỹ thống nhất khối lượng kiểm kê nêu trên là đầy đủ, chính
xác và phân loại cây đúng. Đây là cơ sở để Hội đồng Bồi thường thiệt hại giải
phóng mặt bằng làm cơ sở lập phương án bồi thường trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Các thành phần tham gia đồng ý
ký tên./.
ĐD.UBND xã, phường
ĐD TỔ KIỂM
KÊ
CHỦ HỘ
ĐD chính quyền ấp (Trưởng ấp
hay Tổ NDTQ)