ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2021/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 16
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM
ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY
19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 265/TTr-STNMT ngày 11/6/2021, Công văn số
2238/STNMT-VP ngày 18/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 9
năm 2021./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
QUY ĐỊNH
MỨC
ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁC HÀNH
VI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức độ khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
10; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
12; khoản 2 Điều 13; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều 16 và khoản 1, khoản 2 Điều 34
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số
91/2019/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai xảy ra trên địa bàn tỉnh Cà Mau, bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai,
cơ sở dữ liệu nền địa lý, bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng; căn cứ vào văn bản
thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản pháp lý khác được lập, ban hành trước thời điểm
vi phạm pháp luật về đất đai có thể hiện tình trạng ban đầu của đất trước khi
có hành vi vi phạm.
2. Trường hợp có nhiều tài liệu quy định tại khoản
1 Điều này thể hiện khác nhau về tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
thì xác định theo tài liệu có thời điểm lập, ban hành trước hoặc văn bản, tài liệu
có giá trị pháp lý cao nhất.
3. Trường hợp không có hoặc có các tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không rõ tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
trên cơ sở khảo sát các thửa đất lân cận và thu thập ý kiến của những người đã
từng cư trú tại nơi có đất trước hoặc cùng thời điểm xảy ra hành vi vi phạm
pháp luật đất đai bị xử phạt vi phạm hành chính.
4. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trong quy định này là cơ sở ban hành các quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm hành chính gây ra đối với các hành vi được
quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP .
Điều 4. Đối với các hành vi sử
dụng đất vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9; khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 10; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11; khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
mà vị trí, diện tích, loại đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên
hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực hiện
các thủ tục về đất đai theo quy định.
2. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
nhưng vị trí, diện tích, loại đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải khôi phục tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm; mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu thực hiện
theo quy định này.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM
Điều 5. Mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục
đích (quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 9; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10; khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP)
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng: thu hoạch cây lâu năm, thu hoạch cây rừng; khôi phục
lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối: thu hoạch vật nuôi thủy sản, thu hoạch muối; tháo
dỡ các công trình, vật kiến trúc phục vụ nuôi thuỷ sản, làm muối; khôi phục lại
mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi
nông nghiệp: tháo dỡ công trình, vật kiến trúc đã xây dựng trên đất; khôi phục
lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
4. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng
trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục
đích khác (trong nhóm đất nông nghiệp hoặc sang đất phi nông nghiệp): thu hoạch
cây trồng, vật nuôi; tháo dỡ các công trình, vật kiến trúc đã xây dựng trên đất;
khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng rừng.
5. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự
nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
sang mục đích khác: thu hoạch cây trồng, vật nuôi, tháo dỡ công trình, vật kiến
trúc đã xây dựng trên đất; khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất là đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
6. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác
sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi thuỷ sản dưới
hình thức ao, hồ, đầm: thu hoạch vật nuôi thủy sản; tháo dỡ các công trình, vật
kiến trúc phục vụ làm muối, nuôi thủy sản; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng
ban đầu đủ điều kiện trồng cây hàng năm.
7. Chuyển đất trồng cây hàng năm
khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp: tháo dỡ công trình, vật kiến trúc đã xây
dựng trên đất; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện khôi
phục lại sản xuất theo quy hoạch.
Điều 6. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi sử dụng đất trong nhóm
đất phi nông nghiệp vào mục đích khác (quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP)
1. Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn; chuyển đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở: tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ
mục đích nhà ở; khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất phi nông nghiệp.
2. Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại
khu vực nông thôn: khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
3. Chuyển đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất
thương mại, dịch vụ: tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ mục đích thương
mại, dịch vụ; khôi phục lại tình trạng ban đầu là đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp.
4. Chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất
xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: tháo dỡ
công trình, vật kiến trúc phục vụ mục đích cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; khôi
phục lại tình trạng ban đầu là đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình
sự nghiệp.
Điều 7. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định (quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP)
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa vi phạm điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
62/2019/NĐ-CP), thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất để tiếp tục trồng lúa. Cụ thể:
1. Chuyển đổi làm mất đi các điều kiện
để trồng lúa trở lại (gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; làm hư hỏng công
trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa): khắc phục tình trạng
ô nhiễm, thoái hoá đất theo quy định; sửa chữa phục hồi công trình giao thông,
công trình thủy lợi, đưa đất về tình trạng ban đầu đủ điều kiện phục vụ trồng
lúa.
2. Chuyển đổi không phù hợp với kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm
hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã: thu
hoạch cây trồng, vật nuôi; tháo dỡ công trình, vật kiến trúc phục vụ nuôi thủy
sản; khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm không theo vùng sản xuất nông nghiệp của địa
phương: thu hoạch cây trồng, khôi phục lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ
điều kiện trồng lúa.
4. Chuyển đổi trồng lúa đồng thời kết
hợp nuôi trồng thủy sản, sử dụng diện tích đất trồng lúa lớn hơn 20% để hạ thấp
mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản: phần diện tích lớn hơn 20% phải được khôi phục
lại mặt bằng như tình trạng ban đầu đủ điều kiện trồng lúa.
Điều 8. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi lấn, chiếm đất (quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP)
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ): đối tượng vi phạm phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Cụ thể: thu hoạch
cây trồng, vật nuôi; tháo dỡ công trình, vật kiến trúc trả lại đất đã lấn, chiếm.
Điều 9. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi hủy hoại đất (quy định tại khoản
1 Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP)
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình:
a) Hành vi làm thay đổi độ dốc bề mặt đất thì phải san lấp điều
chỉnh lại độ dốc bề mặt đất như trước khi vi phạm; trừ trường hợp làm thay đổi
bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng thành đất bằng phẳng thì không
phải khôi phục trở lại độ dốc, đất không bằng phẳng như ban đầu.
b) Hành vi làm hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác
hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất
nông nghiệp so với các thửa đất liền kề thì phải san lấp khôi phục lại độ
cao thửa đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái ngang bằng với thửa đất
liền kề.
Loại đất sử dụng để san lấp khôi phục
lại tình trạng ban đầu thửa đất phải sử dụng loại đất cũ của thửa đất đã lấy đi;
trường hợp đất cũ đã sử dụng vào việc khác thì sử dụng đất khác có chất lượng bằng
hoặc tốt hơn loại đất cũ. Việc sử dụng loại đất khác để san lấp phải được
người có thẩm quyền xử phạt chấp thuận.
c) Hành vi san lấp đất có mặt nước chuyên dùng; kênh, mương thủy lợi mà tại
thời điểm quyết định xử lý vi phạm kênh, mương, mặt nước chuyên dùng đó vẫn còn
cần thiết cho việc tưới, tiêu nước hoặc tạo môi trường, cảnh quan thì phải nạo
vét trả lại hiện trạng kênh, mương, mặt nước chuyên dùng đó như cũ.
2. Trường hợp làm suy giảm chất lượng
đất:
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ dầy tầng
đất đang canh tác thì phải khôi phục lại tầng đất canh tác đảm bảo đủ độ dầy
như trước khi vi phạm.
Loại đất sử dụng để khôi phục lại tầng
đất canh tác phải sử dụng loại đất cũ của thửa đất đã lấy đi; trường hợp đất cũ
đã sử dụng vào việc khác thì sử dụng đất khác có chất lượng bằng hoặc tốt hơn
loại đất cũ. Việc sử dụng loại đất khác để khôi phục tầng đất canh tác phải được
người có thẩm quyền xử phạt chấp thuận.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu,
chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác so với loại đất sử
dụng trước khi vi phạm thì phải xúc bỏ các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn
sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm.
Điều 10. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi gây cản trở hoặc thiệt
hại cho việc sử dụng đất của người khác (quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP)
1. Hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc
các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì phải dọn sạch các vật liệu
xây dựng hoặc các vật khác đó trên diện tích đất đã đưa vật liệu xây dựng hoặc
các vật khác để không còn ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
2. Hành vi đưa chất thải, chất độc hại
lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác thì phải thu gom, xử lý các chất thải, chất
độc hại đó theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hành vi đào bới, xây tường, làm
hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì phải
san gạt lại diện tích đất bị đào bới; phá bỏ tường, hàng rào đã xây dựng để
không còn ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Điều 11. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm qui định về quản
lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính (quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 34 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP)
1. Đối với trường hợp di chuyển,
làm sai lệch mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất: căn
cứ vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, cơ sở dữ liệu nền địa lý, bản đồ
địa hình, bản đồ thổ nhưỡng; văn bản thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản pháp lý
khác được thành lập, ban hành trước thời điểm vi phạm pháp luật về đất đai để xác định buộc khôi phục lại mốc địa giới
hành chính, mốc chỉ giới sử dụng theo vị trí ban đầu.
2. Đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới hành
chính, mốc chỉ giới sử dụng đất: buộc đối tượng vi phạm thay mới để phục hồi lại tình trạng ban đầu
của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm triển
khai thực hiện
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát hiện
khó khăn, vướng mắc, bất cập, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.