ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2052/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 21
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ,
THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI
ÍCH QUỐC GIA - CÔNG CỘNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 78 VÀ ĐIỀU 79 LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 601/TTr-STNMT ngày 13 tháng 11 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia - công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành.
2. Các Quyết định sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 1019/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy trình
thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Quyết định số 2258/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy định tại Điều 61 và
Điều 62 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được ban hành kèm theo Quyết định
số 1019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- PCVP, các phòng chuyên môn, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KT(NNT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
QUY TRÌNH
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC
ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA -
CÔNG CỘNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 78 VÀ ĐIỀU 79 LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định cụ thể
quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia - công cộng quy
định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ
quan tài nguyên và môi trường, công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất đối với trường
hợp không phải kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và không phải cưỡng chế thu hồi đất
1. Tổng số các bước thực hiện:
09 bước tại Phụ lục I của Quy trình này.
2. Tổng số các công việc phải
thực hiện: 35 nội dung.
3. Đối với phương án giá đất cụ
thể của các thửa đất giáp ranh giữa các huyện: để đảm bảo tính tương đồng, tính
hợp lý giữa các huyện về giá đất cụ thể tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
các huyện, thành phố gửi văn bản tham khảo ý kiến của Sở Tài chính trước khi
phê duyệt giá đất cụ thể đối với các thửa đất, khu vực giáp ranh giữa cấp huyện.
Điều 4. Quy
trình thực hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và phải cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều
78 và Điều 79 Luật Đất đai
1. Quy trình thực hiện kiểm đếm
bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a) Tổng số các bước thực hiện:
04 bước tại mục I, Phụ lục II của Quy trình này.
b) Tổng số các công việc phải
thực hiện: 16 nội dung.
2. Quy trình thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất
a) Tổng số các bước thực hiện:
04 bước tại mục II, Phụ lục II của Quy trình này.
b) Tổng số các công việc phải
thực hiện: 17 nội dung.
3. Khiếu nại quyết định thu hồi
đất, quyết định cưỡng chế: thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 5. Hệ
thống mẫu biểu phụ lục
1. Phụ lục I. Quy trình thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia - công cộng quy định tại Điều
78 và Điều 79 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (đối với trường hợp không
phải kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và
không phải cưỡng chế thu hồi đất).
2. Phụ lục II. Quy trình thực
hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và phải
cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78 và Điều 79
Luật Đất đai.
3. Phụ lục III. các Mẫu văn bản
theo quy định:
a) Các mẫu Quyết định (Kèm
theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ), gồm
có:
- Mẫu số 01a. Quyết định
kiểm đếm bắt buộc.
- Mẫu số 01b. Quyết định
cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.
- Mẫu số 01c. Quyết định
thu hồi đất.
- Mẫu số 01đ. Quyết định
cưỡng chế thu hồi đất.
b) Mẫu Quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Kèm theo Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ).
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung không có trong
Quy trình này thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời
gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp với thực tiễn./.
PHỤ LỤC I
QUY TRÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ,
THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI
ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 78 VÀ ĐIỀU 79 LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC
VÀ KHÔNG PHẢI CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT)
Ban hành kèm theo Quyết định số: 2052/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm
2024 của UBND tỉnh Lạng Sơn
Bước
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị, đối tượng thực hiện
|
Căn cứ pháp lý
|
Ghi chú
|
Công việc chính
|
Nội dung cụ thể
|
Đơn vị, đối tượng thực hiện
|
Thời điểm thực hiện
|
Điều, khoản của Văn bản quy định
|
Mẫu văn bản
|
Bước 1
|
Kế hoạch thu hồi đất
|
(1) Gửi văn bản kèm
theo hồ sơ dự án
|
Chủ đầu tư gửi đến Đơn
vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC
|
|
Khoản 1 Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
|
(2) Xem xét các căn cứ,
điều kiện thu hồi đất quy định tại Điều 80 Luật Đất đai để xây dựng kế hoạch
thu hồi đất
|
Đơn vị, tổ chức có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan
|
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ
sơ dự án
|
Nội dung kế hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định
102/2024/NĐ-CP
|
|
(3) Tổ chức họp với
người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai
|
UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi chủ trì phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cùng cấp; đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC và các cơ quan có liên quan
|
Trước khi kế hoạch thu hồi đất và thông báo thu hồi đất được ban hành
|
Khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai
|
Việc họp dân thể hiện bằng Biên bản
|
(4) Phê duyệt và ban hành kế
hoạch thu hồi đất
|
UBND cấp huyện
|
Sau khi nhận được đề nghị của đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ BT, HT, TĐC
|
Theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
Bước 2
|
Thông báo thu hồi đất
|
(1) Ban hành Thông báo
thu hồi đất
|
UBND cấp huyện[1] quy định tại điểm a khoản
2 Điều 83 Luật Đất đai
|
Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất
|
Khoản 1 Điều 85 và điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai
|
Nội dung thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 85
Luật Đất đai
|
Hiệu lực của thông báo thu hồi đất: 12 tháng tính
từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất (quy định tại khoản 5
Điều 85 Luật Đất đai)
Có văn bản về việc niêm yết Thông báo thu hồi đất
|
(2) Gửi thông báo thu
hồi đất cho Người có đất thu hồi
|
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi
chủ trì phối hợp với Đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện BT, HT, TĐC
UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện BT,
HT, TĐC
|
Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất chậm nhất là 90
ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp
|
Khoản 1 Điều 85 và điểm b khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai
|
(Lập Biên bản giao nhận thông báo)
|
(3) Đồng thời với việc
gửi thông báo thì niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có
đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian BT, HT, TĐC
|
|
(4) Trường hợp không
liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho Người có đất thu hồi
thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh
trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của
trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ
sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng
tải lên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện trong suốt thời gian
BT, HT, TĐC mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại.
|
|
(5) Trường hợp Người
có đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai thì UBND cấp
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai.
|
UBND cấp huyện
|
Không cần chờ đủ thời gian 90 ngày hoặc 180 ngày
|
Khoản 2 Điều 85 Luật Đất đai
|
Việc đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời
hạn phải được lập thành biên bản; có chữ ký của người có đất thu hồi và xác
nhận của đại diện UBND cấp xã
|
Bước 3
|
Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
|
(1) Thực hiện việc điều
tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện
tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất
thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
|
- Chủ trì: Đơn vị, tổ
chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC;
- Phối hợp:
+ UBND cấp xã;
+ Người có đất thu hồi;
+ Các cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có thông báo thu hồi đất và UBND cấp xã đã thực hiện xong các
công việc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai
|
Điểm c khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai
|
|
|
(2) Thực hiện điều
tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi,
nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;
|
Điểm d khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai
|
|
|
Trách nhiệm phối hợp với
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC trong quá trình điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án BT, HT, TĐC.
|
Người có đất thu hồi
|
Khoản 3 Điều 85 Luật Đất đai
|
|
|
Trong trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện Kiểm đếm bắt buộc theo
trình tự, thủ tục tại mục I của Phụ lục II
|
Bước 4
|
Lập phương án BT, HT, TĐC
|
(1) Lập phương án BT,
HT, TĐC
|
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi
|
|
Điểm a khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai; khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định
88/2024/NĐ-CP
|
Nội dung phương án BT, HT, TĐC thảo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP
|
(2) Niêm yết công khai phương
án BT, HT, TĐC tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi
|
Niêm yết công khai trong thời gian 30 ngày
|
|
Lập Biên bản về việc công khai, kết thúc công
khai
|
(3) Tổ chức lấy ý kiến về
phương án BT, HT, TĐC:
- Theo hình thức tổ chức họp
trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi;
- Trường hợp người có đất thu
hồi không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn
bản.
(Việc tổ chức lấy ý kiến
phải được lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án BT, HT, TĐC; tiếp thu,
giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện những
người có đất thu hồi.)
|
Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai
|
|
|
(4) Tổ chức đối thoại
trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án BT, HT, TĐC
|
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến
|
|
Phải được thể hiện bằng Biên bản
|
(5) Tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý về dự thảo phương án BT, HT, TĐC
|
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC
|
|
(6) Hoàn chỉnh phương án
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định (Nội dung phương án BT, HT, TĐC
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)
|
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập, thẩm định,
quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC chịu trách nhiệm thực
hiện đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật (khoản 4
Điều 3 Nghị định 88/2024/ NĐ-CP)
|
Bước 5
|
Thẩm định phương án BT, HT, TĐC
|
(1) Gửi hồ sơ thẩm định
(hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định
88/2024/NĐ-CP đến cơ quan thẩm định phương án BT, HT, TĐC)
|
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC
|
Ngay sau khi hoàn thành các công việc tại Bước 5
|
Điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP
|
|
(2) Thẩm định phương
án BT, HT, TĐC (nội dung thẩm định theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3
Nghị định 88/2024/NĐ-CP)
|
Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai tại địa phương chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định
phương án BT, HT, TĐC trình UBND cùng cấp phê duyệt
|
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
|
Điểm b khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 3 Nghị định
88/2024/NĐ-CP
|
|
Bước 6
|
Phê duyệt phương án BT, HT, TĐC
|
Ban hành Quyết định phê
duyệt phương án BT, HT, TĐC
|
UBND cấp huyện (quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 83
Luật Đất đai)
|
Sau khi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện hoàn thành việc
thẩm định tại Bước 6 và trình phê duyệt phương án
|
Điểm c khoản 3
Điều 87 Luật Đất đai
|
Phụ lục mẫu Quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC
kèm theo Nghị
định số
88/2024/NĐ-CP
|
Bước 7
|
Thực hiện phương án BT, HT, TĐC đã phê duyệt
|
(1) Phối hợp UBND cấp
xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án BT, HT,
TĐC tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi
|
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC
|
Sau khi có phương án BT, HT, TĐC được UBND cấp huyện quyết định phê duyệt
|
Điểm a khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai
|
|
|
(2) Gửi phương án BT,
HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất thu
hồi trong đó ghi rõ về mức BT, HT, bố trí nhà hoặc đất TĐC (nếu có),
thời gian, địa điểm chi trả tiền BT, HT; thời gian bố trí nhà hoặc đất TĐC (nếu
có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ BT, HT, TĐC
|
Điểm b khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai
|
Thực hiện bằng văn bản có đầy đủ nội dung quy định tại điểm b khoản
4 Điều 87 Luật Đất đai
|
(3) Thực hiện việc BT,
HT, bố trí TĐC theo phương án BT, HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, cụ thể: chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi
|
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án BT,
HT, TĐC có hiệu lực thi hành
|
Điểm c khoản 4 Điều 87 và điểm a khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai
|
|
|
(4) Trường hợp cơ
quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án BT, HT, TĐC được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất
thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bồi thường chậm bằng mức
tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả
và thời gian chậm trả. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân
sách của cấp phê duyệt phương án BT, HT, TĐC.
|
UBND cấp huyện phê duyệt
phương án chi trả bồi thường chậm
|
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án
BT, HT, TĐC có hiệu lực thi hành (tại mục (3) của Bước 8 này)
|
Điểm b khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai
|
|
|
(5) Trường hợp người
có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án BT, HT, TĐC được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất
thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào
tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC mở tại
ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không
kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
|
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC
|
Sau khi thực hiện đầy đủ các nội dung công việc từ mục (1) đến mục
(4) của Bước 8 này
|
Khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai
|
|
|
(*) Trường hợp phương
án BT, HT, TĐC phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung chỉnh sửa về giá
đất, giá tài sản thì giá đất, giá tài sản để tính bồi thường được xác định tại
thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án BT, HT,
TĐC mà giá đất, giá tài sản thấp hơn so với giá đất, giá tài sản trong phương
án BT, HT, TĐC đã phê duyệt thì áp dụng giá bồi thường trong phương án đã được
phê duyệt. Các nội dung được chỉnh sửa, bổ sung mà không phải là giá đất, giá
tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm phê
duyệt phương án BT, HT, TĐC.
|
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC thực hiện trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án BT, HT, TĐC
chỉnh sửa, bổ sung
|
Trong quá trình thực hiện phương án BT, HT, TĐC có nội dung phát sinh cần
thiết phải điều chỉnh, bổ sung
|
Khoản 5 Điều 94 Luật Đất đai
|
|
|
(*) Trường hợp người sử
dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để
hoàn trả ngân sách nhà nước.
|
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC
|
Thực hiện trong quá trình chi trả tiền BT, HT, TĐC
|
Khoản 6 Điều 94 Luật Đất đai và các khoản 1, 2, 3 Điều 25 Nghị định
88/2024/NĐ-CP
|
Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào
số tiền được bồi thường thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3
Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP
|
Bước 8
|
Quyết định thu hồi đất
|
(1) Vận động, thuyết
phục để tạo sự đồng thuận của người có đất thu hồi
|
UBND cấp xã chủ trì,
phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC
|
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện
phương án BT, HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất
thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp
|
Điểm a và điểm b khoản 6 Điều 87 Luật Đất đai
|
Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian
10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản
|
|
(2) Ban hành quyết định
thu hồi đất
(- Trường hợp thu hồi quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công: thực
hiện theo khoản 3 Điều 83 Luật Đất đai;
- Trường hợp thu hồi đất
liên quan đến quốc phòng an ninh: thực hiện theo Điều 84 Luật Đất đai
và các Điều 26, 27, 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)
|
UBND cấp huyện
|
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đã hoàn thành các nội
dung quy định từ điểm a đến điểm g khoản 5 Điều 87 Luật Đất
đai; cụ thể:[2]
|
Khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai (Khoản 3 Điều 83 và Điều 84 Luật
Đất đai; các Điều 26, 27, 28 Nghị định 102/2024/NĐ- CP)
|
Mẫu số 01c.Quyết định thu hồi đất tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
(3) Giao quyết định
thu hồi đất
|
Chủ tịch UBND cấp xã
|
Sau khi UBND cấp huyện ban hành Quyết định thu hồi đất
|
Khoản 1 Điều 2 của Mẫu số 01c.Quyết định thu hồi đất (theo Điều
78, 79 của Luật Đất đai)
|
Lập Biên bản giao nhận Quyết định
|
|
(4) Lập Biên bản trong
trường hợp người có đất thu hồi không nhận Quyết định thu hồi đất hoặc vắng mặt
|
|
|
(5) Niêm yết Quyết định
thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và tại nơi sinh hoạt
chung của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi
|
|
Có văn bản về việc thực hiện niêm yết công khai
|
(6) Đăng tải Quyết định
thu hồi đất trên trang cổng thông tin điện tử của cấp huyện nơi có đất thu hồi
|
Văn phòng UBND cấp huyện nơi
có đất thu hồi
|
Khoản 2 Điều 2 của Mẫu số 01c.Quyết định thu hồi đất (theo Điều
78, 79 của Luật Đất đai)
|
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện
phương án BT, HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất
thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện Cưỡng chế thu hồi
đất theo trình tự, thủ tục tại mục II của Phụ lục II
|
Bước 9
|
Quản lý đất đã được thu hồi trong khi chưa giao đất, cho thuê đất
|
(1) Quản lý đất đã được
thu hồi sau khi thu hồi đất của từng cá nhân, tổ chức
|
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC quản lý
|
Sau khi thu hồi đất của từng cá nhân, tổ chức
|
Khoản 3 Điều 2 của Mẫu số 01c.Quyết định thu hồi đất (theo Điều
78, 79 của Luật Đất đai)
|
|
Việc giao quản lý đất đã thu hồi bằng văn bản
|
(2) Quản lý đất đã được
thu hồi của cả dự án trong khi chưa giao đất, cho thuê đất
|
- Tại khu vực đô thị thì giao
cho Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng;
- Tại khu vực nông thôn thì
giao cho UBND cấp xã quản lý.
|
Sau khi hoàn thành việc thu hồi đất đối với cả dự án theo quy định
|
Khoản 5 Điều 86 và khoản 8 Điều 87 Luật Đất đai
|
|
* Lưu ý:
1. Các cụm từ, từ viết tắt:
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư: được viết tắt là “BT, HT, TĐC”;
- Nghị định 102/2024/NĐ-CP
ngày 30/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai: được viết tắt là “Nghị định 102/2024/NĐ-CP”;
- Nghị định 88/2024/NĐ-CP
ngày 15/7/2024 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất: được viết tắt là “Nghị định 88/2024/NĐ-CP”;
- Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam: được viết tắt là “UBMTTQ Việt Nam”;
- Ủy ban nhân dân: được
viết tắt là “UBND”;
- Người có đất thu hồi, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu
có): được viết tắt là “Người có đất thu hồi”.
2. Giải thích làm rõ một
số nội dung:
- Tại khoản 1 Điều 86
Luật Đất đai năm 2024 quy định: ”Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của Luật này”.
- Tại khoản 2 Điều 86
Luật Đất đai năm 2024 quy định: ”Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị, tổ chức sau đây:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất;
b) Đơn vị, tổ chức khác có
chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.”
- Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định
102/2024/NĐ-CP quy định: “Trung tâm Phát triển quỹ đất là Tổ chức phát triển
quỹ đất, là đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm
phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện....”
- Tại khoản 5 Điều 86 Luật Đất
đai năm 2024 quy định về việc quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất đã thu hồi như
sau:“5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này
mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao
cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.”
PHỤ LỤC II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM
BẮT BUỘC VÀ CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 78
VÀ ĐIỀU 79 LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2052/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024
của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Bước
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị, đối tượng thực hiện
|
Căn cứ pháp lý
|
Ghi chú
|
Công việc chính
|
Nội dung cụ thể
|
Đơn vị, đối tượng thực hiện
|
Thời điểm thực hiện
|
Điều, khoản của Văn bản quy định
|
Mẫu văn bản
|
I
|
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC:
|
Bước 1
|
Kiểm đếm bắt buộc Trong trường hợp người có đất thu hồi
không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (sau
khi thực hiện xong Bước 4. Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tại
Phụ lục I)
|
(1) Vận động, thuyết
phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện đo đạc, kiểm đếm
|
UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã
nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC
|
Trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản
|
Điểm đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai
|
Phải lập thành biên bản
|
|
(2) Ban hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc (Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc)
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người
có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
|
Mẫu số 01a.Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
(3) Giao Quyết định kiểm
đếm bắt buộc cho Người có đất thu hồi và niêm yết công khai Quyết định
kiểm đếm bắt buộc tại Trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
|
UBND cấp xã
|
Ngay sau khi có Quyết định kiểm đếm bắt buộc của Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Mẫu số 01a.Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP (khoản 2 Điều 2)
|
|
Lập Biên bản giao nhận Quyết định
|
(4) Thực hiện kiểm đếm
bắt buộc
|
Cơ quan, tổ chức được giao triển khai thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo
khoản 3 Điều 2 của Quyết định kiểm đếm bắt buộc (Mẫu số 01a)
|
Thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo thời gian ghi tại khoản 1 Điều
2 của Quyết định kiểm đếm bắt buộc (Mẫu số 01a)
|
Mẫu số 01a.Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP (khoản 1 Điều 2)
|
|
|
Bước 2
|
Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc Trong trường hợp
người có đất thu hồi không chấp hành thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
|
(1) Ban hành quyết định
về việc cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
|
Chủ tịch UBND cấp huyện (ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế)
|
Nếu người có đất thu hồi không chấp hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại
Bước 1
|
Điểm đ khoản 2 Điều 87 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai
|
Mẫu số 01b.Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
(2) Giao Quyết định về
việc cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc cho Người có đất thu hồi và niêm yết công
khai Quyết định về việc cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tại Trụ sở UBND cấp
xã nơi có đất thu hồi, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi
|
UBND cấp xã
|
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu
lực thi hành
|
Điểm d khoản 2 Điều 88 Luật Đất đai và Mẫu số 01b.Quyết định cưỡng
chế kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
102/2024/NĐ-CP (khoản 2 Điều 2)
|
|
Biên bản giao nhận Quyết định
|
(3) Lập biên bản trong
trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng
mặt khi giao quyết định cưỡng chế.
|
|
|
Bước 3
|
Thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
|
(1) Quyết định thành
lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Trước khi tiến hành tổ chức thực hiện cưỡng chế
|
Khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
Thành phần Ban cưỡng chế theo khoản 1 Điều 36 Nghị định
102/2024/NĐ-CP
|
(2) Xây dựng Phương
án cưỡng chế
|
Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
|
Khoản 2 Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
Bước 4
|
Tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc (theo khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai: Chủ tịch UBND cấp
huyện tổ chức thực hiện cưỡng chế)
|
(1) Gửi văn bản đến cơ
quan Công an cùng cấp để bố trí lực lượng trong trường hợp có yêu cầu cơ quan
Công an tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế
|
Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
|
Sau khi hoàn thành bước 3 và đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 88 Luật Đất đai
|
Khoản 1 Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
Gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp trước thời điểm cưỡng chế 05
ngày làm việc
|
(2) Mời đại diện
UBMTTQ Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế
|
Khoản 4 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
(3) Vận động, thuyết
phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
|
Khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai; khoản 2 Điều 36
Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
Việc vận động, thuyết phục, đối thoại trong thời hạn 05
ngày làm việc và phải thể hiện bằng văn bản
|
(4) Trường hợp người bị
cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế lập biên bản
ghi nhận sự chấp hành; thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
theo quy định
|
|
|
(5) Tổ chức thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp sau khi đã
vận động, thuyết phục, đối thoại nhưng người bị cưỡng chế không chấp hành quyết
định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc:
- Tổ chức lực lượng, phương
tiện cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa đất cần kiểm đếm mà không cần
sự cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản;
- Có quyền yêu cầu người bị
cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây
cản trở đến việc kiểm đếm;
- Trường hợp không thực hiện
thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển
người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.
|
Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
|
Phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 1[1] Điều 88 Luật Đất đai
|
Khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai; khoản 2 và khoản 3 Điều
36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
Việc kiểm đếm phải được lập thành văn bản
|
|
(6) Việc cưỡng chế và
thực hiện kiểm đếm không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản; nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
|
Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
|
Phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai
|
Khoản 5 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
|
(7) Bảo đảm trật tự, an
toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc:
- Căn cứ vào phương án cưỡng
chế kiểm đếm bắt buộc để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá
trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.
- Khi tham gia cưỡng chế, cơ
quan Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm
trật tự, an toàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
|
Cơ quan Công an cùng cấp khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ban cưỡng
chế
|
Khoản 5 Điều 88 Luật Đất đai và Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
|
Sau khi hoàn thành trình tự, thủ tục Tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì tiếp tục thực hiện Bước
5, 6, 7, 8, 9 (Lập phương án BT, HT, TĐC) tại Phụ lục I
|
II
|
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT:
|
Bước 1
|
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trong
trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC (sau khi thực hiện xong Bước 9. Quyết
định thu hồi đất tại Phụ lục I)
|
(1) Vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ BT, HT, TĐC
|
UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã nơi có
đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC
|
Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành và sau khi đã hoàn thành
trình tự thực hiện theo Bước 9 tại Phụ lục 1
|
Điểm a và điểm b khoản 7 Điều 87; điểm a khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai
|
Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời
gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản
|
|
(2) Ban hành Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
|
Chủ tịch UBND cấp huyện (ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế)
|
Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người
có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC
|
Điểm b khoản 7 Điều 87 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai
|
|
|
Bước 2
|
Giao và niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế thu hồi đất
|
(1) Giao Quyết định cưỡng
chế thu hồi đất cho người bị cưỡng chế
|
UBND cấp xã chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
|
Ngay sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thu
hồi đất có hiệu lực thi hành
|
Các điểm b, c, d khoản 2; khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều 89 Luật Đất
đai
|
|
Các công việc thực hiện phải thể hiện bằng văn bản
|
(2) Lập biên bản trong
trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế
|
|
(3) Niêm yết công khai
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
|
|
Bước 3
|
Thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất
|
(1) Quyết định thành
lập Ban cưỡng chế thu hồi đất
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Trước khi tiến hành tổ chức thực hiện cưỡng chế
|
Điểm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai
|
Thành phần Ban cưỡng chế theo điểm a khoản 4 Điều 89
Luật Đất đai
|
|
(2) Xây dựng Phương
án cưỡng chế và và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình
UBND cấp huyện phê duyệt
|
Ban cưỡng chế thu hồi đất chủ trì
|
Điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai
|
|
|
Bước 4
|
Tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất Việc tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm
các nguyên tắc quy định tại khoản 1 và các điều kiện tại khoản
2 Điều 89 Luật Đất đai[2]
|
(1) Gửi văn bản đến cơ
quan Công an cùng cấp để bố trí lực lượng trong trường hợp có yêu cầu cơ quan
Công an tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế
|
Ban cưỡng chế thu hồi đất
|
|
Khoản 1 Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
Gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp trước thời điểm cưỡng chế 05
ngày làm việc
|
|
(2) Mời đại diện
UBMTTQ Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế
|
|
Điểm d khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai
|
|
|
(3) Vận động, thuyết
phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
|
- Chủ trì: Ban cưỡng chế thu hồi đất;
- Các đơn vị phối hợp: UBND cấp xã; các cơ quan liên quan (khi
Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu)
|
|
Điểm b khoản 4; điểm d và điểm đ khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai
|
|
(thể hiện bằng Biên bản)
|
(4) Lập biên bản ghi nhận sự
chấp hành nếu người bị cưỡng chế chấp hành
|
Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập
biên bản
|
Điểm b và điểm c khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai
|
|
|
(5) Trường hợp người bị
cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ
chức thực hiện cưỡng chế:
- Có quyền buộc người bị cưỡng
chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài
sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi
đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng
tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
- Trường hợp người bị cưỡng
chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ
chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho
người có tài sản nhận lại tài sản;
- Trường hợp trên đất thu hồi
có tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ;
chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán.
|
Sau khi vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
|
|
|
|
|
|
(6) Bảo vệ trật tự, an
toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất:
- Căn cứ vào phương án cưỡng
chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
- Khi tham gia cưỡng chế, cơ
quan Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm
trật tự, an toàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
|
Cơ quan Công an cùng cấp khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ban cưỡng
chế
|
|
Điểm c khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai và Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
|
|
|
(7) Bảo quản, thanh lý tài
sản cưỡng chế khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
|
Ban cưỡng chế thu hồi đất
|
Sau khi tổ chức cưỡng chế
|
Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP[3]
|
|
|
(8) Kinh phí cưỡng chế
thu hồi đất được lập thành một khoản trong kinh phí BT, HT, TĐC
|
Ngân sách nhà nước bảo đảm
|
Trong quá trình thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
|
Khoản 6 Điều 89 Luật Đất đai
|
|
|
(9) Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất
|
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
|
Khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai[4]
|
|
|
Bước 5
|
Bàn giao đất sau khi hoàn thành công tác cưỡng chế thu hồi đất
|
Bàn giao đất cho đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC
|
Ban cưỡng chế thu hồi đất
|
Sau khi hoàn thành công tác cưỡng chế thu hồi đất
|
Điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai
|
|
|
III
|
KHIẾU
NẠI QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ: Thực hiện
theo quy định tại Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP[5]
|
* Lưu ý:
1. Đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị, tổ
chức sau đây (quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai):
a) Tổ chức phát triển quỹ đất;
b) Đơn vị, tổ chức khác có
chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Quản lý, khai thác sử
dụng quỹ đất đã thu hồi (quy định tại khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai):“5.
Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa giao,
chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất
quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý.”
3. Cụm từ và từ đã được
viết tắt:
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư: được viết tắt là “BT, HT, TĐC”;
- Nghị định 102/2024/NĐ-CP
ngày 30/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai: được viết tắt là “Nghị định 102/2024/NĐ-CP”;
- Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam: được viết tắt là “UBMTTQ Việt Nam”;
- Ủy ban nhân dân: được
viết tắt là “UBND”;
- Người có đất thu hồi, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu
có): được viết tắt là “Người có đất thu hồi”.
PHỤ LỤC III
MẪU CÁC QUYẾT ĐỊNH THEO QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC CÁC NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Mẫu
số 01a. Quyết định kiểm đếm bắt buộc (Phụ lục kèm theo Nghị định
102/2024/NĐ-CP)
ỦY BAN NHÂN DÂN
…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2052
|
…, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm đếm
bắt buộc
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN...
Căn cứ Luật ……………………………………………………...………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai ………………………………………………………………………;
Căn cứ Nghị định
....................................................................................................;
Căn cứ Thông báo
.................................................................................................;
Xét đề nghị của.... tại Tờ trình số... ngày...
tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp kiểm đếm bắt buộc
đối với trường hợp sau:
- Tên tổ chức/Họ và tên: ……………………………………………………………
- Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………..
- Số điện thoại: ………………………………………………………………………
- Diện tích đất dự kiến thu hồi:
………………………………………………………..
Thửa đất số ..., thuộc tờ bản đồ số ... tại xã/phường/thị
trấn ……………………
- Lý do: …………………………………………………………………………………
Thời gian thực hiện kiểm đếm bắt buộc từ ngày ...
tháng ... năm... đến ngày ... tháng ... năm ...
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng
... năm ...
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách
nhiệm giao quyết định này cho1... và niêm yết công khai quyết định
này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ..., địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư ...
3. Giao2… triển khai thực hiện kiểm đếm
bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. 1... và 2... chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
|
CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm
vụ.
Mẫu số 01b. Quyết định
cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc (Phụ lục kèm theo Nghị định
102/2024/NĐ-CP)
ỦY BAN NHÂN DÂN
…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:............
|
…, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế
kiểm đếm bắt buộc
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN...
Căn cứ Luật…………………………………………………………....…………..;
Căn cứ Luật Đất đai ……………………………………………………………….;
Căn cứ Nghị định………………………………………………………......………;
Căn cứ Quyết định số... ngày ... tháng ... năm
... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ...về việc kiểm đếm bắt buộc;
Xét đề nghị của .... tại Tờ trình số ... ngày...
tháng... năm...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế kiểm đếm
bắt buộc đối với trường hợp sau:
- Tên tổ chức/Họ và tên: ……………………………………………………………..
- Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ nơi ở hiện nay:
………………………………………………………………..
- Số điện thoại: ………………………………………………………………………….
- Diện tích đất dự kiến thu hồi:
…………………………………………………………
Thửa đất số ..., thuộc tờ bản đồ số ... tại xã/phường/thị
trấn ………………………
- Lý do: …………………………………………………………………………………
Thời gian thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc từ
ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng
... năm ...
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách
nhiệm giao Quyết định này cho3... và niêm yết công khai Quyết định
này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ..., địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư ....
3. Giao4.... triển khai thực hiện kiểm đếm
bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế:
……………………………………….
5. 1... và 2... chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_____________________________
3 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm
vụ.
Mẫu số 01c. Quyết định
thu hồi đất (Phụ lục kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP)
ỦY BAN NHÂN DÂN
…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:............
|
…, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi đất5…………….
ỦY BAN NHÂN DÂN …
Căn cứ Luật……………………………………………………………………………;
Căn cứ Luật Đất
đai...........................................................................................;
Căn cứ Nghị định
.............................................................................................
;
Căn cứ6……………………………………………………………........……………..;
Xét đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày...
tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi ... m2 đất của
... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một phần hoặc
toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại …………………………
Lý do thu hồi đất: …………………………………………………………………….
Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức
thực hiện việc thu hồi đất, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ...
có trách nhiệm giao quyết định này cho ông (bà)...; trường hợp ông (bà) ...
không nhận Quyết định này hoặc vắng mặt thì phải lập biên bản; niêm yết Quyết định
này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... và tại nơi sinh hoạt
chung của cộng đồng dân cư....
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân ... có trách nhiệm
đăng tải Quyết định này trên trang thông tin điện tử của ...
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư có trách nhiệm quản lý quỹ đất đã thu hồi, phối hợp với7...
thực hiện thủ tục đất đai theo quy định.
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng
... năm ...
2. Tổ chức, cá nhân có tên tại Điều 2 nêu trên chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_____________________________
5 Ghi rõ mục đích thu hồi đất … (theo Điều
78/79 của Luật Đất đai).
6 Ghi rõ căn cứ thu hồi đất: Căn
cứ vào Kế hoạch sử dụng đất năm ... của... đã được Ủy ban nhân dân... phê duyệt
ngày... tháng ... năm .../Quyết định số... ngày ... tháng ... năm ... về việc
quyết định đầu tư/quyết định phê duyệt dự án đầu tư/quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà
đầu tư/quyết định chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án…; Biên bản, văn bản của...
ngày... tháng... năm ...
7 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm
vụ.
Mẫu số 01đ. Quyết định
cưỡng chế thu hồi đất (Phụ lục kèm theo Nghị định
102/2024/NĐ-CP)
ỦY BAN NHÂN DÂN
…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:............
|
…, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế
thu hồi đất
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN ....
Căn cứ Luật………………………………………………………………….…..;
Căn cứ Luật Đất
đai....................................................................................;
Căn cứ Nghị định……………………………………………………………….;
Căn cứ Quyết định số... ngày ... tháng ... năm
... của Ủy ban nhân dân ... về việc thu hồi đất...;
Xét đề nghị của.... tại Tờ trình số... ngày...
tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi
đất đối với ... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một
phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại …………
Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất từ ngày
... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng
... năm ...
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách
nhiệm giao Quyết định này cho8 ... và niêm yết công khai Quyết định
này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ..., địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư ...
3. Giao9... triển khai thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế:
………………………………………….
5.1... và 2... chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_____________________________
8 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
9 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm
vụ.
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ
(Kèm
theo Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
ỦY BAN NHÂN DÂN
………………….1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:... /QĐ-UBND
|
…, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án………………. 2
ỦY
BAN NHÂN DÂN………………. 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương;
Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ
……………….……………….………….……………….……………………….….
……………….……………….…………….……………….……………….……….……….4
Theo đề nghị của………………… 5
tại Tờ trình số……………………………..…… 6,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự
án……………………… 7, bao gồm:
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với dự án…………. 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có).
2. Phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản9
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
3. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Nhiệm vụ, trách nhiệm
của các bên có liên quan:
1. Ủy ban nhân dân………….. 10
2. ……………………………… 11
3. ……………………………… 12
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày... tháng ... năm...
Điều 4. ………………………………………………
13./.
Nơi nhận:….14
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN……..15
|
_________________
1 Ghi tên đơn vị
hành chính cấp huyện.
2 Ghi tên dự án hoặc
phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.
3 Ghi tên đơn vị
hành chính cấp huyện.
4 Ghi tên các văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản hành chính làm căn cứ để ban hành Quyết định.
5 Ghi tên cơ quan có
chức năng quản lý đất đai ở địa phương.
6 Ghi số Tờ trình và
thời gian ban hành.
7 Ghi tên dự án hoặc
phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.
8 Ghi tên dự án hoặc
phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.
9 Ghi nội dung
Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản.
10 Ghi trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
11 Ghi trách nhiệm của
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
12 Ghi trách nhiệm của
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
13 Ghi trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành Quyết định.
14 Ghi theo quy định
của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
15 Ghi rõ chức danh,
chữ ký, đóng dấu, họ và tên của người ký.
[1] Điểm a khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai: “2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều
78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, chiếm hữu đất;”
[2] Theo khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai:
- Đối với trường hợp
không phải bố trí tái định cư: Phải phê duyệt phương án BT, HT, TĐC (điểm
a);
- Đối với trường hợp phải
bố trí tái định cư (từ điểm b đến điểm g):
“b) Người có đất thu hồi được
bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
c) Người có đất thu hồi đã
được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng
nhà ở tái định cư;
d) Người có đất thu hồi đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
đ) Người có đất thu hồi đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định
cư;
e) Người có đất thu hồi đồng
ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
g) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất
cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.”
[1] Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai: “1.
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh
bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực
hiện trong giờ hành chính.”
[2] - Khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai: “1. Việc
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh
bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến
hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế
trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các
ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng
bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và
các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;
c) Việc cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).”
- Khoản 2 Điều 89 Luật Đất
đai: “2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định thu hồi đất đã
có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi
đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi
có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận
được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi
hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết
định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản.”
[3] Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Bảo quản,
thanh lý tài sản cưỡng chế:
“1. Khi thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi
đất giao tài sản cho các cơ quan sau để thực hiện bảo quản:
a) Kho bạc Nhà nước bảo quản
đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ,
vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm;
c) Đối với tài sản cây lâu
năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động
vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao
cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã bảo
quản tài sản còn lại.
2. Việc bàn giao bảo quản
tài sản được thực hiện như sau:
a) Ban cưỡng chế thu hồi đất
phải lập biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết
định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản
tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài
sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao
bảo quản;
b) Trưởng ban cưỡng chế thu
hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng
chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào
từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký
biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người
được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng
kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản;
c) Chi phí bảo quản tài sản
(nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản;
d) Người được giao bảo quản
tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật;
đ) Đối với những tài sản dễ
bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực
hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm
khi nhận lại tài sản.
3. Sau khi thực hiện bàn
giao tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi
thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày.
4. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì
tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau
khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu
giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn
tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận
khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu
hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện
trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.”
[4] Khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên
quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều
kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng
chế thu hồi đất;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất
có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động
cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp trên đất thu hồi
có tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi
phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng công an có
trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu
hồi đất thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi
đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc cưỡng chế
thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu.”
[5] Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Khiếu
nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế:
“1. Người có đất thu hồi, tổ
chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc kiểm đếm bắt buộc, cưỡng
chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định
giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc,
cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng
chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc
cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường
thiệt hại do quyết định hành chính gây ra (nếu có).
2. Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên
quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực
hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ
liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó
theo quy định của pháp luật có liên quan. ”