ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1858/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 07 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT
NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông
tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị
của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2171 TTr/STC-CSVG ngày 01 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Căn cứ
vào đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 1 của Quyết định này:
- Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối
với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước.
- Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng
dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước.
Giao trách nhiệm
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan liên quan hướng
dẫn, kiểm tra trong việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này;
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Quyết định này bãi bỏ các văn bản
sau: Quyết định số 1882/2010/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của UBND tỉnh về việc quy
định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh và quy định đơn giá thuê đất áp
dụng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Ẩn
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1858/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2011
của UBND tỉnh)
I. Đối với nhóm đất nông nghiệp
Đơn giá thuê đất
một năm tính bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh ban
hành theo quy định tại Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ
và được công bố có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
II. Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đơn giá thuê đất
một năm tính bằng tỉ lệ phần trăm (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất, cụ thể:
1. Đất tại các
phường thuộc thành phố Tuy Hòa: đơn giá thuê đất một năm tính bằng 3% giá đất
theo mục đích sử dụng đất.
2. Đất tại các
phường thuộc thị xã Sông Cầu, thị trấn Chí Thạnh: đơn giá thuê đất một năm tính
bằng 2,8% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
3. Đất ven trục
đường giao thông chính quốc lộ, tỉnh lộ (trừ các xã miền núi): đơn giá thuê đất
một năm tính bằng 2,8% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
4. Đất tại thị
trấn Phú Hòa, đô thị Hòa Vinh: đơn giá thuê đất một năm tính bằng 2,5% giá đất
theo mục đích sử dụng đất.
5. Đất tại các
xã thuộc thành phố Tuy Hòa (trừ đất ven trục đường giao thông chính quốc lộ, tỉnh
lộ): đơn giá thuê đất một năm tính bằng 2,3% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
6. Đất tại thị
trấn La Hai, thi trấn Củng Sơn, thị trấn Hai Riêng: đơn giá thuê đất một năm
tính bằng 2,3% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
7. Đất tại các
xã đồng bằng (trừ đất ven trục đường giao thông chính quốc lộ, tỉnh lộ): đơn
giá thuê đất một năm tính bằng 1,8% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
8. Đất tại các
xã miền núi (trừ các xã đặc biệt khó khăn): đơn giá thuê đất một năm tính bằng
1,3% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
9. Đất tại các
xã đặc biệt khó khăn, các xã bãi ngang: đơn giá thuê đất một năm tính bằng
0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất.
III. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định
Đơn giá thuê đất
một năm tính bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
Đối với đơn giá
thuê đất một năm tại các Khu công nghiệp và Điểm công nghiệp trong tỉnh tính bằng
0,75% giá đất theo mục đích sử dụng thuê đất.
Đơn giá thuê đất
đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên là 1%, (mức cụ thể cho thuê lại đối với từng
doanh nghiệp trong Khu kinh tế do Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế quy định,
nhưng đơn giá tối thiểu không dưới 0,75%, tối đa không quá 3% giá đất theo mục
đích sử dụng đất thuê).
IV. Đối với công trình xây dựng trên mặt nước
thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn
giá thuê đất quy định tại mục I, II, III của Quy định này.
V. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất) được tính bằng 30% đơn giá thuê đất trên
bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
VI. Đơn giá thuê mặt nước
1. Dự án nuôi
trồng thủy sản:
- Vịnh, vũng,
eo biển, mặt nước được che chắn sóng gió: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng
mặt nước không cố định: 70.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng
mặt nước cố định: 20.000.000 đồng.
- Vùng biển hở
không được che chắn gió: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng
mặt nước không cố định: 50.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng
mặt nước cố định: 10.000.000 đồng.
2. Dự án kinh
doanh dịch vụ:
- Nằm cách xa bờ
dưới 5km: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng
mặt nước không cố định: 120.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng
mặt nước cố định: 70.000.000 đồng.
- Nằm cách xa bờ
từ 5km đến dưới 10km: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng
mặt nước không cố định: 95.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng
mặt nước cố định: 30.000.000 đồng.
- Nằm cách xa bờ
từ 10km trở lên: đồng/km2/năm.
+ Dự án sử dụng
mặt nước không cố định: 75.000.000 đồng.
+ Dự án sử dụng
mặt nước cố định: 15.000.000 đồng.
3. Các trường hợp
thuê mặt nước chưa quy định tại điểm 1, 2 nêu trên. Căn cứ vào chuyển thông tin
của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chủ trì cùng các ngành liên quan
xác định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.
4. Vị trí diện
tích mặt nước cho thuê được tính từ mép bờ biển (đất liền hoặc từ các đảo) trở
ra.
VII. Giá đất để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất
Cho phép áp dụng
giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để thực
hiện. Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Thuế xác định lại giá đất để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, làm cơ sở
cho việc xác định đơn giá thuê đất.
VIII. Xử lý một số trường hợp vướng mắc phát sinh
Trong quá trình
thực hiện, nếu có gì vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các ngành kịp thời phản ảnh
về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.