UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
110/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 21 tháng 09 năm 2007
|
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 về Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTr ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt định hướng phát triển nhà đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 187/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 9;
Xét đò nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 1494/SXD-QLKT&N ngày 06/9/2007
về việc xin phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt "Chương trình phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020" kèm theo
Quyết định này
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2007/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 09 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An).
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết:
Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản ở, luôn là mối quan tâm hàng đầu
của nhân dân; là nơi nghỉ ngơi, tái tạo sức sản xuất; là tài sản có giá trị lớn
đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An trong những năm
qua, lĩnh vực đầu tư phát triển nhà đã được các cấp, các ngành trong tỉnh quan
tâm. Nhiều cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực nhà ở đã được ban hành
và thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh như: chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà
để bán, cho thuê, tái định cư; phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương và nhiều chính sách khác đã tác động tích cực, góp phần giải quyết nhu cầu
bức xúc của nhân dân về chỗ ở trong thời gian qua đồng thời góp phần tích cực
vào thực hiện chủ trương kích cầu trong lĩnh vực nhà ở của Chính phủ trong những
năm gần đây.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý và phát triển nhà ở đã và đang xuất
hiện nhiều vấn đề vướng mắc, tồn tại cần phải khắc phục. Tình trạng phát triển
nhà ở manh mún, tự phát, không tuân thủ quy hoạch, cảnh quan, kiến trúc và môi
trường sống đang diễn ra trên địa bàn toàn tỉnh. Nhà ở cho các đối tượng thu nhập
thấp (cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách; công nhân lao động
tại các khu công nghiệp, sinh viên các trường đại học, cao đẳng...) chưa được
quan tâm đúng mức. Xu thế xây dựng nhà ở sang trọng, cao cấp đắt tiền để thu lợi
nhuận cao (nhà ở thương mại) đang lấn át ý nghĩa xã hội của nhà ở.
Để khắc phục những vấn đề bất cập và tồn tại nêu trên là sự cần thiết,
đòi hỏi phải có chương trình định hướng phát triển nhà ở tại khu vực đô thị và
nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh nhằm cụ thể hóa chương trình phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đồng thời góp phần hình thành và phát triển
thị trường bất động sản lành mạnh theo Luật Nhà ở đã được ban hành.
2. Cơ sở pháp lý để xây dựng Chương trình:
- Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Điều 70 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về
xây dựng chương trình phát triển nhà ở của các địa phương.
- Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm
2020;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vinh và thị
xã Cửa Lò đến năm 2020;
- Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
- Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
- Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế văn hoá
vùng Bắc Trung bộ.
- Nghị quyết Đại hội Đảng khoá X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ
An khoá XVI nhiệm kỳ 2006-2010.
Chương 1:
KHÁI QUÁT VỀ TỰ
NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2010; 2020
1. Đặc điểm về tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý:
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung bộ,
Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển Đông ở
phía Đông với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan
trọng trong mối giao lưu kinh tế – xã hội Bắc – Nam, xây dựng và phát triển
kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế.
Nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây nối liền Myanma - Thái Lan - Lào
- Việt Nam - Biển Đông theo đường QL 7 đến cảng Cửa Lò.
1.2. Về địa hình:
Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn có địa hình đa dạng, phức tạp, bị
chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa hình
nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Với hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với
117 thác lớn nhỏ là tiềm năng rất lớn cần được khai thác để phát triển thuỷ điện
và điều hoà nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh. Đồi núi chiếm 83% diện
tích tự nhiên của toàn tỉnh.
1.3. Đặc điểm khí hậu: Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm
hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.
a. Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23-240C,
sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình
các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 330C.
Nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm
sau).
b. Chế độ mưa: Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các
tỉnh khác ở miền Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000
mm/năm, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và chia làm hai mùa
rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15-20% lượng mưa cả năm, tháng khô
hạn nhất là tháng 1, 2.
- Mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80-85% lượng mưa cả năm, tháng mưa
nhiều nhất là tháng 8, 9.
c. Độ ẩm không khí: Trị số độ ẩm tương đối
trung bình năm dao động từ 80-90%, độ ẩm không khí cũng có sự chênh lệch giữa
các vùng và theo mùa.
d. Chế độ gió: Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai
loại gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam.
- Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến tháng
4 năm sau, bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đông Bắc.
- Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của
vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thường xuất hiện ở Nghệ An vào tháng 5 đến
tháng 8 hàng năm. Gió Tây Nam gây ra khí hậu khô, nóng và hạn hán.
e. Các hiện tượng thời tiết khác: Là tỉnh có
diện tích rộng, có đủ các dạng địa hình: miền núi, trung du, đồng bằng và ven
biển nên khí hậu tỉnh Nghệ An đa dạng, đồng thời có sự phân hoá theo không gian
và biến động theo thời gian.
Bên cạnh những yếu tố chủ yếu như nhiệt độ, lượng mưa, gió, độ ẩm không
khí thì Nghệ An còn là một tỉnh chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới.
Trung bình mỗi năm có 2-3 cơn bão, sức gió mạnh nhất có lúc giật trên cấp 12,
mùa bão thường vào tháng 8-10, bão về kèm theo mưa lớn cùng với sự tàn phá của
sức gió, gây ra lũ lụt và nhiều thiệt hại lớn.
Nhìn chung, Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân dị rõ
rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, song khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc
biệt là bão và gió Tây Nam.
1.4. Đặc điểm về đất đai:
Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên 16.488.820 ha. Trong đó: Đất nông
nghiệp là 1.033.926 ha (đất lâm nghiệp: 777.359 ha); Đất phi nông nghiệp là
113.489 ha (đất ở đô thị: 1.268 ha, đất ở nông thôn: 15.231 ha, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp: 3.925 ha); Đất chưa sử dụng là 501.404 ha (đất bằng
chưa sử dụng: 13.059 ha).
Về mặt hành chính, có 17 huyện (gồm 7 huyện đồng bằng ven biển và 10
huyện miền núi), thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, với 473 xã, phường và thị trấn,
trong đó có 244 xã, thị trấn miền núi.
1.5. Đặc điểm về địa chất: Có nhiều dạng địa chất khác nhau phân bố trên toàn tỉnh.
1.6. Đánh giá
những thuận lợi và khó khăn đối với việc xây dựng nhà ở:
Với những đặc điểm về tự nhiên như đã nêu trên đã tác động không nhỏ đến
việc xây dựng nhà ở trên địa bàn. Với nhiều vùng địa hình, khí hậu khác nhau
nên có nhiều loại nhà ở phù hợp cho từng vùng đồng thời tạo nên những kiến trúc
nhà ở đặc trưng cho từng vùng. Tuy nhiên, việc xây dựng nhà ở đòi hỏi phải tính
toán đến các tác động khắc nghiệt của thời tiết (bão, gió Lào,...), động đất, địa
hình, địa chất...
2. Đặc điểm xã hội - thực trạng và dự báo đến
2010; 2020
2.1. Dân số: Khu vực
Biểu 1: Tổng hợp dân số toàn tỉnh và dự báo đến
2010, 2020:
(Đơn vị tính: người)
Khu vực
|
Hiện nay
|
Dự báo đến 2010
|
Dự báo đến 2020
|
Toàn tỉnh
|
3.130.000
|
3.181.000
|
3.500.000
|
Khu vực đô thị
|
390.000
|
540.000
|
1.300.000
|
Khu vực nông
thôn
|
2.740.000
|
2.641.000
|
2.200.000
|
Trong thời kỳ đến năm 2020, dự kiến dân số trung bình của Nghệ An tăng
bình quân gần 1%/năm. Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh dự kiến tăng bình
quân 2,07%/năm giai đoạn 2006-2010 và 1,27%/năm giai đoạn 2011-2020.
Cơ cấu dân số năm 2010 và 2020 có những đặc điểm chính như sau: Tỷ lệ
dân đô thị tăng từ 10,7% năm 2005 lên 17% năm 2010 và 37% năm 2020. Cơ cấu dân
số theo giới tính vào các năm 2010 và 2020 dự kiến không thay đổi nhiều so với
năm 2005. Cơ cấu dân số theo độ tuổi sẽ có thay đổi theo hướng tỷ trọng dân số
dưới 15 tuổi giảm dần trong khi tỷ trọng nhóm dân số từ 15 đến 60 tuổi tăng
lên.
Tỷ lệ hộ nghèo 27,14% (theo tiêu chí mới) trên tổng số hộ trong tỉnh.
2.2. Phân bố dân cư:
Dân cư phân bố không đồng đều, ở vùng miền núi dân cư thưa thớt, trong
khi đó ở vùng thành thị, đồng bằng ven biển mật độ dân cư cao. Mật độ dân số
bình quân trong toàn tỉnh năm 2005 là 184 người/km2, trong đó ở vùng đồng bằng,
ven biển là 697 người/km2 và ở vùng miền núi là 81 người/km2; cao nhất là thành
phố Vinh (3.737 người/km2) và thị xã Cửa Lò (1.759 người/km2), thấp nhất là huyện
Tương Dương (27 người/km2). Mật độ dân số trung bình của tỉnh thuộc loại cao so
với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
2.3. Đặc điểm kiến trúc nhà ở:
Kiến trúc nhà ở trong tỉnh đa dạng và phong phú, được phân ra nhiều loại:
- Theo khu vực kinh tế đô thị và nông thôn;
- Theo phong tục tập quán của các tộc người;
- Theo vùng địa lý: đồng bằng, miền núi, ven biển, trung du...;
- Theo hệ thống kết cấu chịu lực và vật liệu xây dựng;
- Theo mặt bằng không gian kiến trúc: nhà ở nền đất, nhà sàn hoặc hỗn hợp
nền đất nhà sàn,...
2.4. Đặc điểm
đô thị của tỉnh - thực trạng và xu thế phát triển:
Dưới tác động của
công cuộc đổi mới đã tạo tiền đề cho quá trình đô thị hoá và phát triển đô thị.
Quy mô đô thị ngày càng mở rộng, chất lượng đô thị ngày càng được nâng cao. Đây
là nơi tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống kết cấu
hạ tầng đô thị ngày càng được hoàn thiện.
2.5. Đặc điểm
nông thôn của tỉnh - thực trạng và xu thế phát triển:
Khu vực này đã có
sự thay đổi cơ bản theo hướng sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng của lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp. Một số vùng sản
xuất cây, con tập trung và làng nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) được hình
thành và phát triển. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả đã xuất hiện ở nông
thôn như mô hình kinh tế trang trại trong trồng trọt và chăn nuôi, mô hình nông
– lâm kết hợp, mô hình kinh tế vườn rừng, vườn đồi. Hệ thống kết cấu hạ tầng
nông thôn được cải thiện đáng kể trong những năm qua.
2.6. Đánh giá
những thuận lợi và khó khăn đối với việc xây dựng nhà ở:
Với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển nhà ở cho nhân dân. Nguồn vốn đầu tư vào việc xây dựng nhà ở
ngày càng được nâng cao, tạo ra môi trường sống, nghỉ ngơi cho người dân ngày
hiện đại. Thị trường bất động sản về nhà ở cũng từng bước phát triển. Tuy
nhiên, sự phân hoá giàu - nghèo do tốc độ đô thị hoá cũng là một cản trở lớn
cho chương trình phát triển nhà ở. Việc phát triển nhà ở chưa có định hướng nên
tình trạng xây dựng nhà ở tự phát còn diễn ra phổ biến nhiều nơi trên toàn tỉnh.
3. Đặc điểm kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế của Nghệ An đã có sự
chuyển dịch theo hướng công nghiệp với sự gia tăng nhanh tỷ trọng ngành công
nghiệp – xây dựng trong tổng sản phẩm tỉnh (từ 14,2% năm 1995 lên 18,6% năm
2000 và 30,4% năm 2005), hiện là ngành có mức đóng góp lớn nhất cho GDP tỉnh.
Các phân ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh (chế biến nông - lâm - thuỷ sản,
khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng) được tập trung đầu tư và chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong GTTT của ngành công nghiệp tỉnh. Tỷ trọng ngành nông – lâm
– ngư giảm tương ứng từ 49,1% xuống 44,3% và 34,2% (mặc dù vẫn tăng lên về giá
trị tuyệt đối), phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Tỷ trọng các phân ngành công nghiệp, dịch
vụ và nông nghiệp hàng hoá mà tỉnh có lợi thế phát triển (công nghiệp chế biến
nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại, sản xuất sản phẩm cây công
nghiệp) liên tục tăng trong những năm qua.
Nhờ tăng trưởng kinh tế nhanh trong những
năm qua nên đời sống của nhân dân trong tỉnh được cải thiện đáng kể. Thu nhập
bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm. Theo kết quả điều tra thu nhập hộ
gia đình năm 2004, tính bình quân trong toàn tỉnh, thu nhập của một người đạt
323,79 nghìn đồng/tháng, tăng bình quân 12,57% trong giai đoạn 2001-2004, trong
đó mức thu nhập bình quân của người dân ở khu vực nông thôn tăng nhanh hơn so với
ở khu vực thành thị.
Nhờ thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội,
thực hiện hiệu quả các chương trình xoá đói giảm nghèo gắn với các chương trình
phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động nên tỷ lệ hộ nghèo trong
tỉnh đã giảm đi đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí cũ đã giảm từ 19,75% năm
2000 xuống 7,68% năm 2005. Theo tiêu chí nghèo mới, tỷ lệ này của Nghệ An là
27,14% (thấp hơn nhiều so với vùng Bắc Trung Bộ - 35,4% nhưng cao hơn mức bình
quân trong cả nước - 21,8%).
Đời sống kinh tế và văn hoá của nhân dân ngày càng được cải thiện. Vùng
miền núi, nhất là miền núi cao, được chăm lo hơn trước về các mặt, điển hình là
phát triển hạ tầng kỹ thuật, xoá đói giảm nghèo, định canh định cư. Khoảng cách
giữa miền núi, đồng bằng, nông thôn và đô thị dần dần được thu hẹp. Khó khăn hiện
nay trong vấn đề tăng mức sống dân cư, xoá đói giảm nghèo là vấn đề giải quyết
việc làm cho nguồn lao động chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
4. Vị trí, vai trò của tỉnh đối với khu vực và đất
nước:
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
cả nước và vùng Bắc Trung bộ, Nghệ An (mà hạt nhân là thành phố Vinh) được xác
định có những vai trò sau:
Là địa phương đầu tàu về tăng trưởng và giải
quyết các nhiệm vụ trọng yếu về phát triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung
bộ.
Là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực, trung
tâm khoa học - công nghệ, văn hoá - thể thao và y tế lớn nhất của vùng Bắc
Trung bộ.
Là trung tâm công nghiệp lớn của vùng Bắc
Trung bộ, có tầm quan trọng ngày càng lớn trong phát triển công nghiệp cả nước.
Là địa phương có các ngành dịch vụ (thương
mại, du lịch,...) phát triển, có vị thế ngày càng lớn trong vùng Bắc Trung bộ.
Là một đầu mối giao thông, cửa vào – ra
quan trọng của vùng Bắc Trung bộ, cả nước và quốc tế.
Cùng với việc thành phố Vinh đã được Nhà
nước quyết định nâng cấp lên loại I trước năm 2020 và xây dựng Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An, đặt ra yêu cầu cho tỉnh Nghệ An phải tiến hành đô thị hoá với tốc
độ nhanh hơn nhiều trong những năm tới. Hơn nữa, yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và đi liền với nó là chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp,
hiện đại trong thời kỳ đến năm 2020 đòi hỏi tỉnh phải tăng nhanh dân số phi
nông nghiệp, phát triển các khu đô thị mới, các thị tứ, các trung tâm thương mại,
du lịch trong tỉnh. Dự kiến tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh cần đạt khoảng 16-17% năm
2010 và 36-37% vào năm 2020.
THỰC TRẠNG NHÀ Ở
ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TOÀN TỈNH
I. THỰC TRẠNG VỀ NHÀ
Ở:
1. Thực trạng
về diện tích nhà ở:
1. 1. Thực trạng về diện tích nhà ở đô thị:
Diện tích nhà ở khu vực đô thị trong tỉnh
hiện nay đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây kể cả nhà ở xây mới.
Tuy nhiên, diện tích nhà ở chỉ được nâng cao với việc xây dựng nhà ở mới, cải tạo
đối với loại nhà ở riêng lẻ; biệt thự, chung cư trong các khu đô thị mới dành
cho nhóm đối tượng có thu nhập khá, giàu. Còn các loại đối tượng khác hiện nay
đang ở trong các căn hộ, nhà ở có diện tích nhỏ hẹp (dưới 5m2 sàn/người) rất phổ
biến trong các khu chung cư cũ, nhà tập thể, trong các khu ở cần phải di dời để
giải phóng mặt bằng thực hiện quy hoạch đô thị... Đây cũng là nhóm đối tượng có
thu nhập thấp nên rất khó khăn trong việc cải thiện diện tích đất ở nếu không
thực hiện các chương trình phát triển nhà ở.
Về thực trạng sử dụng đất ở đô thị:
Đất ở đô thị hiện nay được cấp sử dụng mới
cho việc xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định là 150,0m2/hộ. Đất ở trong các
khu đô thị mới được quy hoạch theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn. Tuy nhiên, việc
chuẩn bị các quỹ đất phục vụ cho việc tái định cư, quỹ đất phục vụ việc xây dựng
nhà ở cho các đối tượng xã hội trong các khu quy hoạch đô thị mới chưa được
quan tâm đúng mức.
Tổng diện tích đất ở đô thị toàn tỉnh:
1.268,9 ha.
1. 2. Thực trạng về diện tích nhà ở nông
thôn:
Diện tích nhà ở nông thôn còn chật hẹp,
chưa đáp ứng được nhu cầu diện tích nhà ở thực tế của nhân dân (mặc dù diện
tích đất ở tương đối rộng). Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế của người
dân chưa cho phép cải tạo nhà ở hoặc tách hộ.
Tổng diện tích đất ở nông thôn toàn tỉnh:
15.231,5 ha.
Biểu 2: Thực trạng nhà ở, đất ở trên địa
bàn tỉnh Nghệ An:
Khu vực
|
Nhà ở
|
Diện tích đất ở (ha)
|
Tổng diện tích sàn (m2)
|
Số căn nhà
(căn)
|
Diện tích bình quân
(m2/người)
|
Toàn tỉnh
|
39.905.000
|
626.000
|
12,7
|
16.500,4
|
Khu vực đô thị
|
5.655.000
|
78.000
|
14,5
|
1.268,9
|
Khu vực nông
thôn
|
34.250.000
|
548.000
|
12,5
|
15.231,5
|
2. Thực trạng
về kiến trúc nhà ở:
2. 1. Thực trạng về kiến trúc nhà ở đô thị:
Thực trạng kiến trúc nhà ở khu vực đô thị
là một vấn đề bức xúc trong xã hội. Tình trạng kiến trúc lai tạp rất phổ biến,
xu hướng này vẫn đang tiếp tục diễn ra ở tất cả các đô thị trong tỉnh, làm cho
bộ mặt kiến trúc tỉnh nhà hết sức manh mún, lộn xộn. Một số khu đô thị mới hiện
đang xây dựng cũng chưa tuân thủ các quy định về kiến trúc. Kiến trúc các công
trình nhà ở do nhân dân tự xây gần như không thể kiểm
soát.
2. 2. Thực trạng về kiến trúc nhà ở nông
thôn:
Kiến trúc nhà ở nông thôn trừ một số vùng
giữ được bản sắc nhà ở đặc trưng, còn lại hầu hết đã bị lai tạp nhiều loại kiến
trúc, nguyên nhân chủ yếu là do người dân xây nhà ở tự phát, không có thiết kế.
3. Thực trạng
về chất lượng nhà ở:
3. 1. Thực trạng về chất lượng nhà ở đô thị:
Chất lượng xây dựng nhà ở đô thị ngày càng
được nâng cao, nhiều khu nhà ở mới đã khang trang và đang dần thay thế các khu
nhà ở xuống cấp, hư hỏng. Nhiều khu đô thị mới, tuyến phố mới được hình thành
trong thời gian qua đã góp phần vào việc chỉnh trang đô thị và tạo ra nhiều chỗ
ở có chất lượng cao.
Chất lượng nhà ở được nâng cao cả về kết cấu
cũng như trang trí nội ngoại thất, chất lượng không gian kiến trúc và công năng
sử dụng của nhà ở ngày càng sinh động và hợp lý hơn. Việc áp dụng các công nghệ
mới vào việc xây dựng cũng góp phần nâng cao chất lượng nhà ở đô thị.
Tuy nhiên, ở một số khu vực có đối tượng
người thu nhập thấp thì chất lượng nhà ở chưa được cải thiện nhiều, nguyên nhân
là do điều kiện kinh phí của đối tượng này chưa đủ khả năng để cải tạo, nâng cấp.
3. 2. Thực trạng về chất lượng nhà ở nông
thôn:
Ngoài việc tự lực cánh sinh phát huy vai
trò phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn, các cấp chính quyền cơ sở đã có nhiều
cố gắng trong việc triển khai thực hiện các chính sách cải thiện về nhà ở như:
xoá nhà tranh tre nứa mét, xây nhà tình nghĩa, tình thương... góp phần cải thiện
chất lượng nhà ở cho khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khu vực
nông thôn còn nhiều khó khăn nên chất lượng nhà ở còn rất thấp so với khu vực
đô thị.
Biểu 3: Chất lượng nhà ở hiện tại:
TT
|
Khu vực
|
Các loại nhà
|
Nhà ở kiên cố
|
Nhà ở bán kiên cố, nhà khung gỗ
|
Nhà ở đơn sơ, nhà tạm
|
1
|
Toàn tỉnh
|
10,0%
|
82,0%
|
8,0%
|
2
|
Khu vực đô thị
|
30,0%
|
65,0%
|
5,0%
|
3
|
Khu vực nông thôn
|
4,0%
|
86,0%
|
10,0%
|
4. Thực trạng
về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4. 1. Thực trạng về hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong các khu nhà ở tại đô thị:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở tại
đô thị đã có sự cải thiện đáng kể, các hệ thống cấp thoát nước đã được xây dựng
khá động bộ; đường điện, giao thông đường bộ đã đi tận đến các khu nhà với chất
lượng khá tốt. Vệ sinh môi trường cũng đã được quan tâm với các điểm tập trung
và xử lý rác thải được đầu tư nhiều trong những năm qua.
4. 2. Thực trạng về hạ tầng kỹ thuật các
điểm dân cư nông thôn:
Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật các
điểm dân cư nông thôn hiện nay còn rất nhiều bất cập. Hệ thống cấp nước, thoát nước
hầu như chưa được xây dựng, nhân dân khu vực nông thôn chủ yếu vẫn đang dùng nước
giếng đào, giếng khoan, nước sông, suối, chưa có nhiều hệ thống nước sạch được
cấp trong khu vực này; Hệ thống thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ, chủ yếu vẫn
để tình trạng nước thải tự thoát qua các kênh rạch, mương đất.
5. Thực trạng về
hệ thống hạ tầng xã hội:
Thực trạng về hệ thống hạ tầng xã hội
trong các khu nhà ở tại đô thị và các điểm dân cư nông thôn:
Với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
nhà, được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp chính quyền nên hệ thống hạ tầng
xã hội trong tỉnh đã được đầu tư xây dựng và phát huy khá tốt vai trò của nó
trong đời sống của nhân dân trong các khu ở. Các hệ thống y tế, giáo dục, thông
tin, trung tâm văn hoá... đã hình thành ở hầu hết các khu ở đô thị và nông thôn
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
6. Thực trạng về
phân bố dân cư và nhà ở tại đô thị và nông thôn:
Thực trạng phân bố dân cư ở khu vực đô thị
và khu vực nông thôn có nhiều khác biệt. Dân cư khu vực đô thị tập trung với mật
độ cao ở gần các khu vực trung tâm buôn bán, thương mại, các tuyến phố chính
trong đô thị,... số hộ dân cư dãn dần ra khu vực các khu vực ngoại thị.
Dân cư nông thôn khu vực đồng bằng, ven biển
được tập trung vào các làng, xóm, thôn gắn kết với hệ thống hạ tầng xã hội. Còn
khu vực miền núi rẻo cao hiện nay đang nằm rải rác theo phong tục tập quán của
người dân.
7. Thực trạng
nhà ở của các nhóm đối tượng xã hội:
Nhóm đối tượng nhà ở xã hội là nhóm đối tượng
có thực trạng nhà ở có nhiều bất cập nhất so với các nhóm đối tượng khác. Việc
cải thiện nhà ở cho nhóm đối tượng này chưa có biến chuyển nhiều ở cả khu vực
đô thị và nông thôn. Tình trạng thiếu nhà ở do không đủ khả năng tự tạo lập nhà
ở của nhóm đối tượng này đã dẫn đến các hiện tượng vi phạm pháp luật như cơi nới,
xây dựng, cải tạo nhà ở trái phép, lấn chiếm đất... xảy ra ở nhiều nơi. Việc cải
thiện, phát triển nhà ở cho nhóm đối tượng này là việc làm cấp thiết trong
tương lai gần đồng thời phải có hoạch định dài hạn.
8. Thực trạng
nhà ở kinh doanh:
Nhà ở kinh doanh hiện nay đã được phát triển
mạnh mẽ ở nhiều cấp độ. Với việc các cấp chính quyền, nhiều nhà đầu tư trong và
ngoại tỉnh đầu tư vào lĩnh vực này đã góp phần tăng trưởng số lượng nhà ở, chất
lượng nhà ở.
Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là nếu
phát triển nhà ở kinh doanh mà chưa quan tâm đúng mức đến việc phát triển nhà ở
cho các đối tượng có thu nhập thấp thì vẫn chưa giải quyết được vấn đề nhà ở
cho các tầng lớp nhân dân.
9. Thực trạng
công tác quy hoạch xây dựng chi tiết:
Thực trạng công tác quy hoạch xây dựng chi
tiết là một vấn đề bức xúc trong xã hội. Đến nay mới chỉ có một số đô thị ở các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò có quy hoạch chi tiết còn lại hầu hết các
địa phương chưa có quy hoạch chi tiết đặc biệt là các khu vực nông thôn. Việc
công bố công khai quy hoạch, quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt chưa được
quan tâm đúng mức dẫn đến việc xây dựng không có quy hoạch hoặc xây dựng không
đúng quy hoạch.
10. Thực trạng
thị trường bất động sản nhà ở:
Thị trường bất động sản hiện nay vẫn đang
hướng đến nhóm đối tượng có thu nhập khá giả (số lượng nhóm đối tượng này không
nhiều) với các loại nhà ở cao cấp, đắt tiền, nhà ở thương mại. Còn thị trường bất
động sản chưa có tác động nhiều đến nhóm đối tượng có thu nhập thấp trong khi
đây là nhóm đối tượng với số lượng khá lớn. Điều này dẫn đến tình trạng thị trường
bất động sản chưa phát triển, lượng giao dịch hằng năm còn thấp, thị trường bất
động sản chưa thật minh bạch. Toàn tỉnh chưa có sàn giao dịch bất động sản theo
quy định tại Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Những kết
quả đạt được:
- Diện tích nhà ở bình quân trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đạt được tương đối cao (13,5m2/người) so với chỉ tiêu bình quân nhà ở
đô thị của cả nước (9,5m2/người) và cao hơn bình quân nhà ở một số đô thị lớn
như Hà Nội (9,2m2/người); TP Hồ Chí Minh (10,3m2/người); Hải Phòng (7,8m2/người);
Hải Dương (11,4m2/người). Tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh là: 39.909.000
m2.
- Các chính sách về cải thiện nhà ở đã được
các ngành quan tâm nên đã đạt được một số thành công nhất định. Việc phát triển
các khu đô thị mới, các dự án phát triển nhà ở đồng bộ đã và đang bắt đầu được
triển khai.
- Các khu vực dân cư đô thị, điểm dân cư
nông thôn đã và đang được quan tâm nhằm củng cố và phát triển việc quản lý xây
dựng nhà ở theo đúng quy hoạch. Đồng thời xây dựng các chính sách phù hợp với
tình hình cụ thể nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh
tham gia phát triển nhà ở.
2. Những tồn tại
và nguyên nhân của tồn tại:
- Chất lượng nhà ở chưa cao và chưa đồng đều
tại các khu vực đô thị và nông thôn. Theo số liệu thống kê trong tổng số
39.909.000 m2 sàn với khoảng 620.000 căn thì nhà ở kiên cố chỉ chiếm 10,0% (ở
khu vực đô thị là 30%, khu vực nông thôn là 4,0%); nhà ở bán kiến cố và nhà ở
khung gỗ lâu bền chiếm 82,0%; nhà đơn sơ, nhà tạm chiếm 8,0%.
Qua số liệu trên cho thấy, số lượng nhà
kiên cố chỉ tập trung ở khu vực đô thị, chủ yếu ở khu vực thành phố Vinh, thị
xã Cửa Lò và một số thị trấn của các huyện, còn lại hầu hết là nhà bán kiên cố.
- Quy hoạch xây dựng còn rất thiếu, nhất
là quy hoạch chi tiết. Hiện nay, ngoài thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò mới chỉ
có 1/17 huyện được lập quy hoạch chung còn quy hoạch chi tiết mới chỉ được lập ở
một vài thị trấn của các huyện vì vậy công tác quản lý xây dựng nhà ở cả khu vực
đô thị và nông thôn đều gặp rất nhiều khó khăn.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên toàn tỉnh
chưa được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ, chưa đi trước một bước, đặc biệt là hệ thống
cấp nước, thoát nước. Nhiều nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát
nước chủ yếu thoát nước theo tự nhiên nhất là ở khu vực dân cư nông thôn.
- Nhà ở do nhân dân tự xây dựng là chủ yếu,
trong khi phát triển nhà ở theo dự án (được xây dựng đồng bộ cùng với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) chỉ mới bắt đầu triển khai ở một số khu đô
thị lớn như TP Vinh, thị xã Cửa Lò. Kiến trúc nhà ở manh mún, lai tạp, chưa thể
hiện được bản sắc của vùng có điều kiện tự nhiên đặc thù. Hình thức phát triển
nhà ở tự phát còn khá phổ biến.
- Chất lượng xây dựng nhà ở nhân dân tự
xây gần như chưa được kiểm soát. Lý do chủ yếu là do người dân khi xây nhà
không có thiết kế kiến trúc, kết cấu; các đơn vị thi công xây dựng nhà ở chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm của một số chủ thầu xây dựng lao động tự do trong và ngoại
tỉnh không qua các trường lớp đào tạo về xây dựng dẫn đến xảy ra rất nhiều vấn
đề bất cập trong việc xây dựng nhà ở. Đây là trách nhiệm chủ quan của người dân
cũng như sự buông lỏng trong quản lý xây dựng của các cấp chính quyền, đòi hỏi
cần sớm có chính sách, biện pháp khắc phục.
- Quỹ nhà ở đô thị trong thời gian vừa qua
tuy có tăng nhưng hầu như chỉ các đối tượng có thu nhập cao, các hộ gia đình
khá giả là được cải thiện đáng kể. Việc cải thiện nhà ở cho các đối tượng thuộc
diện nghèo, có thu nhập thấp, đặc biệt là công nhân lao động tại các nhà máy,
các khu công nghiệp; cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, sinh viên
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chưa có chuyển biến tích
cực.
- Một số chung cư xây dựng trong giai đoạn
trước những năm 1980 đã xuống cấp nghiêm trọng nhưng chưa được cải tạo, sửa chữa
hoặc tái định cư. Các đối tượng thu nhập thấp đang sống trong các khu tập thể
đã cũ nát nhưng cũng chưa có biện pháp giải quyết cho nhân dân.
- Mô hình phát triển theo dự án đồng bộ
cùng với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội là xu hướng hoàn toàn đúng đắn
nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhiều huyện, thành thị trên
toàn tỉnh chưa phát huy được chủ trương này mà chủ yếu là nhà ở do nhân dân tự
xây dựng. Hậu quả của việc xây dựng nhà ở tự phát này sẽ để lại nhiều vấn đề phức
tạp, trong tương lai sẽ phải chi phí rất tốn kém mới có thể khắc phục được.
- Thị trường nhà ở nhìn chung chưa phát
triển, do đó việc phát huy vai trò khai thác tiềm năng từ đất đai, tài chính
cho việc phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế, vai trò kích cầu kinh tế kết hợp
với chỉnh trang đô thị thông qua phát triển nhà ở chưa phát huy được tác dụng.
Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
1. Quan điểm:
- Xoá bao cấp về nhà ở nhưng thực thi
chính sách tạo điều kiện để hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở;
- Kiên trì chủ trương đẩy mạnh phát triển
kinh tế đồng thời với thực hiện các chính sách xã hội;
- Đa dạng hoá phẩm nhà ở để phù hợp với
nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội;
- Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, chủ
đầu tư và người dân;
- Quản lý thị trường nhà ở tuân thủ các
quy luật của nền kinh tế thị trường, hạn chế các mệnh lệnh hành chính;
- Phát triển nhà ở kết hợp với chỉnh trang
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội từng bước nâng cao điều kiện sống của
nhân dân tỉnh nhà;
- Phát huy tổng hợp các nguồn lực của Nhà
nước, cộng đồng, các đơn vị sử dụng lao động trong việc chăm lo nhà ở cho nhân
dân;
- Huy động nguồn lực của xã hội kể cả nguồn
lực các nhà đầu tư ngoại tỉnh, nước ngoài tham gia phát triển nhà ở;
- Khuyến khích xây dựng nhà ở cho thuê,
nhà bán trả góp...
2. Các nguyên tắc:
- Xây dựng nhà ở phải tuân thủ quy hoạch,
hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng xây nhà ở tự phát;
- Khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án
đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
- Tiết kiệm tài nguyên đất đai trong việc
xây dựng nhà ở;
- Kiến trúc nhà ở hài hoà với cảnh quan
môi trường, có hình thức và công năng sử dụng phù hợp với từng đối tượng, có bản
sắc văn hoá đối với từng vùng, miền trong tỉnh. Kết hợp giữa xây mới và cải tạo,
giữa hiện đại và dân tộc;
- Đảm bảo môi trường sống an toàn, giữ gìn
sự cân bằng sinh thái, bảo vệ cảnh quan môi trường.
3. Mục tiêu phát
triển nhà ở đô thị đến 2010 và 2020:
- Phát triển nhà ở nhằm góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu cải thiện và nâng cao chất lượng
chỗ ở của nhân dân; tạo động lực phát triển đô thị - nông thôn bền vững theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thực hiện có hiệu quả mục tiêu cơ bản của Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
- Mở rộng và phát huy tổng hợp các nguồn vốn
của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở; thúc đẩy
hình thành thị trường bất động sản nhà ở và thực hiện có hiệu quả chủ trương
kích cầu trên địa bàn.
- Hình thành quỹ phát triển nhà ở đô thị -
nông thôn; thực hiện chính sách nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp
(bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các KCN, sinh viên
các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và các đối tượng chính
sách khác); nhà ở công vụ cho các đối tượng phải thay đổi
vị trí công tác; hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số,
các hộ gia đình sinh sống tại các khu vực vùng sâu, vùng xa.
- Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân
dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đô thị và nông thôn.
- Đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải
tạo để tăng diện tích nhà ở, đảm bảo cho nhân dân có nhà ở phù hợp với khả năng
thu nhập của mình. Kết hợp với phát triển bền vững đô thị và nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng, đảm
bảo quy hoạch đi trước một bước, ưu tiên phát triển hạ tầng theo quy hoạch để tạo
quỹ đất phát triển các loại nhà ở.
- Chú trọng giải quyết nhu cầu nhà ở cho
các đối tượng có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, cán bộ công chức, nhà ở
cho sinh viên, nhà ở tái định cư và các đối tượng chính sách xã hội khác;
- Kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực,
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với yêu cầu quản lý nhà
nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Các chỉ tiêu về
nhà ở cần đạt đến 2010 và định hướng đến 2020:
4.1. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân
đầu người đến 2010 và 2020:
Phấn đấu đạt chỉ tiêu bình quân diện tích
nhà ở đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến 2010 là 15,4 m2/người,
đến 2020 là 20,6 m2/người.
Biểu 4: Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
đầu người đến 2010; 2020:
(Đơn vị tính: m2/người)
Khu vực
|
Hiện nay
|
Chỉ tiêu đến năm 2010
|
Chỉ tiêu đến năm 2020
|
Chỉ tiêu của tỉnh
|
Chỉ tiêu quốcgia
|
Chỉ tiêu của tỉnh
|
Chỉ tiêu quốcgia
|
Toàn tỉnh
|
12,7
|
15,4
|
-
|
20,6
|
-
|
Khu vực đô thị
|
14,5
|
17,5
|
15,0
|
22,5
|
20
|
Khu vực nông
thôn
|
12,5
|
15,0
|
14,0
|
19,5
|
18
|
4.2. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân
đối với các đối tượng xã hội:
Biểu 5: Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
đối với các đối tượng xã hội:
(Đơn vị tính: m2/người)
TT
|
Đối tượng
|
Chỉ tiêu diện tích đến năm 2010
|
Chỉ tiêu diện tích đến năm 2020
|
1
|
Hộ chính sách, có công
|
12
|
18
|
2
|
Cán bộ CNVC, LLVT
|
15
|
20
|
3
|
Người nghèo
|
9
|
12
|
4
|
Công nhân, sinh viên
|
6
|
10
|
4.3. Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở đến 2010
và 2020:
Nâng cao tỷ lệ nhà kiên cố ở cả khu vực đô
thị và nông thôn, giảm tỷ lệ nhà ở bán kiên cố và dần xoá bỏ nhà tạm, nhà đơn
sơ vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ 25% nhà ở kiên cố (khu vực đô
thị là 50%, khu vực nông thôn là 20%) và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 75% nhà ở kiên
cố (khu vực đô thị là 85%, khu vực nông thôn là 60%).
Biểu 6: Chỉ tiêu chất lượng nhà ở đến
2010; 2020:
(Đơn vị tính: %)
TT
|
Khu vực
|
Chỉ tiêu đến 2010
|
Chỉ tiêu đến 2020
|
Nhà ở kiên cố
|
Nhà ở bán kiên cố, nhà khung gỗ
|
Nhà ở đơn sơ, nhà tạm
|
Nhà ở kiên cố
|
Nhà ở bán kiên cố, nhà khung gỗ
|
Nhà ở đơn sơ, nhà tạm
|
1
|
Toàn tỉnh
|
25%
|
70%
|
5%
|
75%
|
25%
|
0%
|
2
|
Khu vực đô thị
|
50%
|
48%
|
2%
|
85%
|
15%
|
0%
|
3
|
Khu vực NT
|
20%
|
73%
|
7%
|
60%
|
40%
|
0%
|
4.4. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội đến 2010 và 2020:
Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đến năm 2010, đảm bảo đến năm 2020 đảm bảo hoàn thành hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn quy định.
Biểu 7: Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật đến
2010; 2020:
(Đơn vị tính: %)
TT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu đến 2010
|
Chỉ tiêu đến 2020
|
Toàn tỉnh
|
Khu vực đô thị
|
Khu vực nông thôn
|
Toàn tỉnh
|
Khu vực đô thị
|
Khu vực nông thôn
|
1
|
Cấp nước sạch
|
90%
|
95%
|
75%
|
100%
|
100%
|
100%
|
2
|
Hệ thống thoát nước kín
|
45%
|
80%
|
50%
|
100%
|
100%
|
100%
|
3
|
BT, nhựa hoá giao thông
|
70%
|
90%
|
60%
|
100%
|
100%
|
100%
|
4
|
Cấp điện
|
95%
|
99%
|
95%
|
100%
|
100%
|
100%
|
5
|
Thu gom và xử lý rác thải
|
90%
|
100%
|
70%
|
100%
|
100%
|
100%
|
Biểu 8: Chỉ tiêu về hạ tầng xã hội đến
2010; 2020:
(Đơn vị tính: %)
TT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu đến 2010
|
Chỉ tiêu đến 2020
|
1
|
Y tế
|
75%
|
85%
|
2
|
Giáo dục
|
65%
|
80%
|
3
|
Văn hoá
|
50%
|
100%
|
4
|
Thương mại
|
35%
|
80%
|
4.5. Mục tiêu phát triển nhà ở chung cư:
Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đến năm 2010, đảm bảo đến năm 2020 đảm bảo hoàn thành hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn quy định.
5. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2010 và
đến năm 2020.
a) Đối với đô thị:
Đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế – xã hội đồng thời thực hiện các
chính sách xã hội, quan tâm hơn nữa việc phát triển nhà ở của nhân dân, trước hết
tập trung cho các đô thị trọng điểm như: thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các đô
thị Thái Hoà, Hoàng Mai,... giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở. Trên cơ sở quy
hoạch các khu dân cư, khu đô thị, có chính sách huy động nhiều nguồn vốn để xây
dựng nhà ở đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm cải thiện
và nâng cao chất lượng nhà ở của nhân dân. Đẩy mạnh phát triển nhà ở theo dự án
và quản lý chặt chẽ theo quy chế kiến trúc, quy hoạch được duyệt; chú trọng bảo
vệ môi trường và tỷ lệ cây xanh, mặt nước; Khuyến khích phát triển nhà chung cư
cao tầng để tiết kiệm đất đai; giảm dần và tiến tới chấm dứt việc giao đất nhỏ
lẻ cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng.
* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Phấn đấu chỉ tiêu bình quân về diện
tích nhà ở đạt ở mức trung bình khá của cả nước, cụ thể như sau:
- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 17,5 m2/người;
- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 22,5 m2/người;
b) Đối với điểm dân cư nông thôn:
Tập trung ưu tiên cải thiện và nâng cấp chất lượng nhà ở cho các hộ dân
cư nông thôn (sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chỗ ở hiện có). Phát triển nhà ở nông
thôn gắn với việc đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
nông thôn mới; phát triển và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
đảm bảo phù hợp với xu hướng văn minh hiện đại và phát huy truyền thống dân tộc,
đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng địa phương; sử dụng hiệu quả
quỹ đất sẵn có để tiết kiệm đất đai.
Chú trọng triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn để làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội theo quy hoạch; khuyến khích phát triển nhà cao tầng, phát
triển nhà ở theo dự án đối với những khu vực đã có quy hoạch được duyệt. Thực
hiện việc quy hoạch, thiết kế và xây dựng thí điểm một số làng nông thôn mới
thuộc các vùng cao, trung du và ven biển đó rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.
Phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ
hỗ trợ cộng đồng, các thành phần kinh tế để thực hiện mục đích cải thiện chỗ ở
tại khu vực nông thôn.
Thực hiện chính sách tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho đồng bào dân tộc
thiểu số, các hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
khu vực thường xuyên bị thiên tai, thông qua việc hỗ trợ kinh phí làm nhà, cho
vay vốn ưu đãi, trợ giúp kỹ thuật và vật liệu xây dựng.
* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Phấn đấu chỉ tiêu bình quân về diện
tích nhà ở đạt ở mức trung bình khá của cả nước, cụ thể như sau:
- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 15,0 m2/người;
- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 19,5 m2/người;
Chương 4:
NHU CẦU VỀ NHÀ Ở, ĐẤT CỦA TỈNH ĐẾN 2010, DỰ BÁO ĐẾN 2020
Căn cứ
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2020, quy hoạch định
hướng phát triển các hệ thống đô thị trên địa bàn toàn tỉnh; dự báo nhu cầu
phát triển nhà ở theo các thông số chủ yếu sau đây:
1. Nhu cầu chung
đô thị và nông thôn:
Từ thực tế hiện trạng dân số, số nhà ở hiện
nay cùng với các số liệu dự báo cho việc tăng trưởng dân số đến 2010 và 2020 có
thể cho chúng ta thấy nhu cầu về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh là rất lớn. Nhu cầu
nhà ở được dự báo trên cơ sở sự tăng trưởng dân số, chỉ tiêu nhà ở bình quân từng
thời kỳ, nhu cầu nhà ở bố trí tái định cư, tách hộ và quy mô phát triển đô thị
và điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch. Cụ thể là:
- Sự tăng trưởng dân số dựa trên các yếu tố
tác động gồm tăng dân số tự nhiên và di dân cơ học.
- Nhu cầu tách hộ: trên cơ sở việc tăng dân
số tự nhiên và nhu cầu cải thiện nhà ở, lối sống gắn liền với sự phát triển
kinh tế sẽ kéo theo nhu cầu tách hộ tìm nơi ở mới đảm bảo các nhu cầu về ở và
sinh hoạt của người dân.
- Nhu cầu bố trí tái định cư: việc cải tạo
và phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội kéo theo việc đền bù, giải
phóng mặt bằng dân đến việc phải bố trí tái định cư cho các hộ dân đến nơi ở mới
theo nguyên tắc nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cũ.
- Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao cũng
thúc đẩy việc cải tạo và xây dựng mới nhà ở có sự tăng trưởng tương ứng.
- Xu hướng phát triển và lành mạnh hoá thị
trường bất động sản về nhà ở cũng là một xu hướng tất yếu đáp ứng yêu cầu về
nhà ở và phát triển kinh tế của người dân.
Biểu 9: Dự báo nhu cầu tăng diện tích nhà ở đến 2010, 2020:
Các chỉ tiêu
|
Đến năm 2010
|
Đến năm 2020
|
Diện tích
(m2)
|
Tương đương số căn
|
Diện tích (m2)
|
Tương đương số căn
|
Dự báo nhu cầu tính theo diện tích
|
9.236.400
|
10.200
|
23.112.600
|
79.750
|
+ Do tăng dân số
|
785.400
|
10.200
|
6.571.400
|
79.750
|
+ Do tăng diện tích bình quân
|
8.451.000
|
|
16.541.200
|
|
2. Nhu cầu các loại
nhà ở:
Nhu cầu nhà ở được dự báo theo loại nhà, bao
gồm: nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở thương mại và nhà ở riêng lẻ do dân tự
xây.
- Nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội do nhu cầu
cải thiện về nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có công; nhu cầu thuê,
thuê mua nhà ở của cán bộ công chức, lực lượng vũ trang, công nhân trong các
khu công nghiệp, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp. Tính toán nhu cầu nhà ở cho nhóm đối tượng này dựa trên cơ sở số hộ
chưa có nhà ở, chiến lược phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, số lượng
sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ cho các
cán bộ thuộc diện luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh, được tính toán theo
quy định của Chính phủ về các vị trí cần luân chuyển và thực tế khảo sát tại
các khu vực luân chuyển cán bộ.
- Nhu cầu về nhà ở thương mại nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của cư dân kết hợp với chỉnh trang đô thị, hướng thị hiếu
của người dân vào một môi trường sống ngày càng hiện đại và phát triển. Nhu cầu
này trước mắt hướng tới nhóm đối tượng có thu nhập cao.
- Nhu cầu xây dựng mới nhà ở riêng lẻ do
nhân dân tự xây do nhu cầu tách hộ, nhu cầu tạo lập nơi ở mới của nhân dân phải
được quản lý chặt chẽ về quy hoạch, tổ chức giới thiệu các mẫu nhà phù hợp với
điều kiện khí hậu, phong tục tập quán, nếp sống để người dân tham khảo và làm
theo.
Biểu 10: Dự báo nhu cầu nhà ở phân theo đối
tượng đến 2010, 2020:
Các chỉ tiêu
|
Đến năm 2010
|
Đến năm 2020
|
Diện tích
|
Tương đương số căn
|
Chiếm tỷ lệ % so với cả tỉnh
|
Diện tích
|
Tương đương số căn
|
Chiếm tỷ lệ % so với cả tỉnh
|
Nhà ở thương mại
|
235.620
|
3.060
|
30%
|
2.628.560
|
31.900
|
40%
|
Nhà ở riêng lẻ
|
392.700
|
5.100
|
50%
|
1.642.850
|
19.938
|
25%
|
Nhà ở xã hội
|
157.080
|
2.040
|
20%
|
2.299.990
|
27.912
|
35%
|
+Trongđó:
- Người có công
|
47.124
|
642
|
6,0%
|
689.997
|
8.374
|
10,5%
|
- Người nghèo
|
70.686
|
918
|
9,0%
|
459.998
|
5.582
|
7,0%
|
- Công nhân,
sinh viên
|
37.700
|
490
|
4,8%
|
1.031.710
|
12.521
|
15,7%
|
- Nhà công vụ
|
1.570
|
20
|
0,2%
|
118.285
|
1.435
|
1,8%
|
Tổng
|
785.400
|
10.200
|
|
6.571.400
|
79.750
|
|
3. Dự báo nhu cầu
quỹ đất xây dựng ở đến năm 2010; 2020:
(Đơn vị tính: ha)
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2010
|
Đến năm 2020
|
Diện tích quỹ đất tăng thêm
|
250
|
1.993,7
|
4. Dự báo nhu cầu
vốn đầu tư xây dựng nhà ở đến năm 2010; 2020:
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2010
|
Đến năm 2020
|
Tỷ lệ
|
Tổng số vốn đầu tư:
|
2.356,2
|
19.714,2
|
100%
|
+ Vốn xây lắp
|
1.814,3
|
15.180
|
77%
|
+ Vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
223,8
|
1.872,8
|
9,5%
|
+ Vốn xây dựng hạ tầng xã hội
|
247,4
|
2.070
|
10,5%
|
+ Vốn giải phóng mặt bằng
|
70,7
|
591,4
|
3,0%
|
5. Dự báo nhu cầu
theo nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở đến năm 2010; 2020:
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2010
|
Đến năm 2020
|
Tỷ lệ
|
Tổng số vốn đầu tư:
|
2.356,2
|
19.714,2
|
100%
|
+ Vốn ngân sách trung ương
|
117,8
|
985,7
|
5%
|
+ Vốn ngân sách địa phương
|
117,8
|
985,7
|
5%
|
+ Vốn các doanh nghiệp và dân tự xây dựng
|
1.649,3
|
13.799,9
|
70%
|
+ Vốn huy động cộng đồng
|
23,6
|
197,2
|
1%
|
+ Vốn tín dụng trong nước
|
447,7
|
3.745,7
|
19%
|
Chương 5:
NỘI DUNG VÀ CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020.
1. Nội dung chương trình phát triển nhà ở đô
thị và nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
a) Đối với đô thị:
Đến năm 2010, hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu đô thị trên địa
bàn, chú trọng bảo vệ môi trường, tăng cường tỷ lệ cây xanh mặt nước nhằm đạt tỷ
lệ cây xanh bình quân 20m2/người. Xây dựng và quản lý chặt chẽ quy
chế kiến trúc đô thị và văn minh đô thị.
- Ưu tiên quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới, các khu nhà ở được xây
dựng đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với việc phát triển
nhà ở xã hội trong các khu quy hoạch này; đẩy mạnh việc xây dựng các nhà chung
cư cao tầng nhằm tiết kiệm đất đai; hạn chế, giảm dần và tiến tới chấm dứt việc
giao đất nhỏ lẻ cho dân tự xây.
- Đến năm 2010, cải tạo nâng cấp quỹ đất nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng nặng;
tất cả các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ kép kín;
- Chậm nhất đến năm 2015, xoá bỏ các khu chung cư cũ, các khu nhà tập
thể cũ nát, nhà tạm bợ, đơn sơ tại các đô thị.
b) Đối với nông thôn:
- Đẩy mạnh quy hoạch nông thôn mới và điểm dân cư nông thôn đến năm
2010 cơ bản hoàn thành.
- Từng bước thực hiện đầu tư xây dựng các cụm, điểm dân cư nông thôn và
các trung tâm thị trấn, thị tứ; đẩy mạnh xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội trong các điểm dân cư nông thôn. Đến năm 2015, hoàn
thành thí điểm xây dựng các làng nông thôn mới ở các vùng cao, trung du và đồng
bằng ven biển để nhân ra diện rộng.
- Chậm nhất đến năm 2015, hoàn thành việc xoá bỏ nhà tạm, nhà tranh
tre, nứa, lá;
- Đến năm 2020, tất cả các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có
công trình phụ khép kín
c) Nhu cầu nhà ở xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đến năm 2010:
- Nhu cầu nhà ở xây dựng mới :
Dự kiến đến năm 2010 toàn tỉnh cần đầu tư xây dựng mới khoảng 785.400,0
m2 sàn, ước tính khoảng 10.200 căn nhà, cụ thể nhu cầu nhà ở
cho từng đối tượng như sau:
+ Nhu cầu nhà ở xã hội :
157.080,0 m2 sàn tương đương 2.040 căn.
+ Nhu cầu nhà ở riêng lẻ do dân tù xây:
392.700,0 m2 sàn tương đương 5.100 căn.
+ Nhu cầu nhà ở thương mại :
235.620,0 m2 sàn tương đương 3.060 căn.
Số lượng nhà ở cần nâng cấp sữa chữa cải tạo:
Hiện nay toàn tỉnh có tỷ lệ nhà tạm là 8,0% tương đương 50.080 căn nhà,
nhà bán kiên cố chiếm 82% tương đương 513.320 căn nhà. Như vậy tổng số cần sửa
chữa, nâng cấp là 563.400 căn. Đến 2010 cần phải sửa chữa nâng cấp khoảng
169.020 căn (chiếm 30% tổng số căn cần phải sửa chữa, nâng cấp).
d) Nhu cầu nhà ở xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đến năm 2020:
- Nhu cầu nhà ở xây dựng mới:
Dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh cần đầu
tư xây dựng khoảng 6.571.400,0 m2 sàn, ước tính khoảng 79.750 căn, cụ
thể nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng như sau:
+ Nhu cầu nhà ở xã hội :
2.299.990,0 m2 sàn tương đương 27.912 căn.
+ Nhu cầu nhà ở riêng lẻ do dân tù xây:
1.642,850,0 m2 sàn tương đương 19.938 căn.
+ Nhu cầu nhà ở thương mại :
2.628.560,0 m2 sàn tương đương 31.900 căn.
- Số lượng nhà ở nâng cấp, sữa chữa cải tạo: 394.380 căn.
2. Các giải pháp:
Căn cứ thực trạng về nhà ở và đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh,
để đạt được mục tiêu phát triển nhà ở đề ra với những quan điểm và nguyên tắc
đã nêu trên, cần triển khai một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1- Tập trung cao cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị, đảm bảo tính đồng
bộ và đi trước một bước trong xây dựng quy hoạch, tạo cơ sở để kêu gọi đầu tư
và làm tiền đề cho công tác quản lý và phát triển nhà ở, thực hiện quản lý xây
dựng trong đô thị.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác lập và xét duyệt quy hoạch
chung phát triển không gian các đô thị.
- Triển khai việc lập quy hoạch chi tiết một số dự án nhà ở và khu đô
thị mới xét thấy có khả năng kêu gọi đầu tư và thu hút vốn v.v… nhà ở theo dự
án.
- Ban hành Quy chế quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ để đảm bảo việc xây
dựng của các hộ gia đình được tuân thủ theo quy hoạch. Trong đó đặc biệt quan
tâm đến giải pháp công bố công khai quy hoạch xây dựng để nhân dân biết và tuân
thủ.
- Đơn giản thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà đồng thời tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong
xây dựng nhà ở.
- Có chính sách khuyến khích xây dựng kế hoạch đáp ứng nhà ở cho công
nhân đồng thời với việc lập và trình duyệt các dự án phát triển các khu, cụm
công nghiệp, khu kinh tế.
2- Ưu tiên đầu tư hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch để tạo quỹ đất phát
triển nhà ở:
- Ưu tiên đầu tư trước một bước hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hạ tầng giao
thông, cấp thoát nước làm tiền để thu hút đầu tư, kết hợp với chỉnh trang bộ mặt
đô thị.
- Khi xây dựng các dự án phát triển giao thông nhất thiết phải kết hợp
việc xem xét khả năng thu hồi đất hai bên đường để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất nhằm thu cho ngân sách giá trị gia tăng để phát triển giao thông và hỗ trợ
việc tái định cư, tạo diện mạo khang trang cho đô thị.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng và các doanh nghiệp đóng góp xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khi xây dựng nhà ở. Trong đó chú trọng đến khả năng tham gia đầu
tư xây dựng vỉa hè các đường phố tại đô thị, cấp thoát nước tại khu vực nông
thôn.
3- Huy động các nguồn lực của Nhà nước và các thành phần kinh tế trong
phát triển nhà ở:
- Bố trí ngân sách trung ương và địa phương để đầu tư xây dựng các dự
án nhà ở xã hội và nhà ở công vụ, phục vụ nhu cầu về chỗ ở của cán bộ công chức,
đối tượng chính sách xã hội, viên chức có thu nhập thấp, công nhân các khu công
nghiệp trên địa bàn.
- Có những cơ chế khuyến khích việc đầu tư phát triển các dự án nhà ở
thương mại, các khu công nghiệp và một số khu có cảnh quan thiên nhiên đẹp, góp
phần thúc đẩy thị trường bất động sản nhà ở phát triển và khai thác tiềm năng từ
đất đai.
- Đối với những khu tập thể có vị trí thuận lợi có thể quy hoạch chuyển
đổi thành các khu dịch vụ, thương mại hoặc nhà ở thương mại để đấu giá, tạo nguồn
tài chính hỗ trợ cho việc xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê.
4- Xây dựng Quỹ phát triển nhà ở (bao gồm vốn, quỹ đất):
4.1- Thành lập Quỹ phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở vốn được
huy động từ các nguồn sau đây:
- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách trung ương;
- Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn;
- Trích 40% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và
các dự án khu đô thị mới trên địa bàn.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ từ ngân sách địa phương
cho Quỹ theo mức do Chính phủ hướng dẫn.
- Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
- Kinh phí hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
4.2- Thực hiện đấu giá đất, đấu thầu dự án để tạo vốn phục vụ cho nhu cầu
phát triển nhà ở.
4.3- Xã hội hoá việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo hướng áp dụng
thu phí đấu nối với hệ thống kỹ thuật khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở.
4.4- UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để
xây dựng nhà ở xã hội khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư
nông thôn, khu công nghiệp tập trung trên địa bàn.
Các dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới trên địa bàn có
quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên có nghĩa vụ chuyển giao tối thiểu 20% diện
tích đất ở của dự án (sau khi đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật) cho
chính quyền địa phương để tạo quỹ đất phát triển nhà ở xã hội. Khoản chi phí đền
bù, giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương ứng với
diện tích đất phải chuyển giao sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng hoặc tiền thuê
đất phải chuyển giao sẽ được khấu vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà chủ
đầu tư phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. Trong trường hợp khoản
chi phí được khấu trừ lớn hơn số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư dự án phải nộp
ngân sách thì khoản chênh lệch đó sẽ được hoàn trả từ vốn ngân sách Nhà nước .
5- Hoàn thiện hệ thống chính sách:
Rà soát, sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách hiện có của tỉnh có liên
quan đến quản lý và phát triển nhà ở, bao gồm:
5.1- Chính sách quản lý kiến trúc nhà ở và quản lý xây dựng nhà ở theo
quy hoạch:
Ban hành Quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo mọi hoạt động
xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở tại đô thị phải tuân thủ theo kiến trúc và quy
hoạch được duyệt phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về xây dựng .
5.2- Chính sách về đất ở và đất phát triển các dự án nhà ở và dự án khu
đô thị mới:
- Xây dựng cơ chế đấu giá đất, đấu thầu dự án.
- Ban hành cơ chế ưu đãi về đất, tài chính đối với các dự án phát triển
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
5.3- Chính sách tạo điều kiện để cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở và
khuyến khích xã hội hoá trong đầu tư phát triển nhà ở.
- Quy định cơ chế công khai quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các dự
án nhà ở và khu đô thị mới.
- Công khai các thủ tục trong cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, cơ chế thu phí, lệ phí liên quan đến nhà ở để tạo thuận lợi
cho người dân trong việc tuân thủ các quy định pháp luật khi xây dựng nhà ở và
giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
5.4- Chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo dự
án: cơ chế ưu đãi về đất đai, tài chính và các cơ chế
khác.
5.5- Triển khai
thực hiện chính sách phát triển nhà ở xã hội và nhà ở công vụ theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định hướng dẫn của Chính phủ đồng thời
khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Khuyến khích các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn đầu tư xây dựng nhà ở tập thể
cho công nhân thuê.
5.6- Chính sách
hỗ trợ nhà ở cho một số đối tượng xã hội:
* Chính sách nhà ở
cho các đối tượng chính sách, có công:
Có các chính sách
nhà ở phù hợp để các hộ chính sách, có công trên địa bàn tỉnh không còn hộ nào
còn nhà ở tạm hoặc đơn sơ. Kết hợp với các chính sách phát triển kinh tế cho
nhóm đối tượng này cùng với việc kêu gọi các cá nhân hảo tâm, tổ chức xã hội,
doanh nghiệp hỗ trợ về nhà ở.
* Chính sách nhà ở
cho các đối tượng nghèo:
- Xây dựng chương
trình kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các
doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thông qua các hình
thức: hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng cho
nhà đại đoàn kết;
- Có chính sách
cho các hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi để cải tạo, sửa chữa nhà ở.
6- Hình thành và
thúc đẩy thị trường: bao gồm thị trường bất động sản nhà ở nói riêng và thị trường
bất động sản nói chung trên địa bàn tỉnh phát triển lành mạnh, góp phần tăng
trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
7- Nâng cao năng lực,
vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong phát triển nhà ở đô thị, củng
cố hệ thống tổ chức quản lý và phát triển nhà ở.
Củng cố, nâng cao
năng lực của cơ quan quản lý và phát triển nhà ở các cấp bao gồm cả cấp tỉnh,
huyện, xã; thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở tỉnh theo quy định của Chính
phủ; quy định rõ trách nhiệm của các ban ngành và chính quyền các cấp.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Trách nhiệm
của UBND các cấp:
1.1- UBND tỉnh:
- Xúc tiến thành lập
Ban chỉ đạo chính sách nhà ở của tỉnh do một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng
ban, Giám đốc Sở Xây dựng là Phó Ban thường trực và đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch
& Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - TB và Xã hội, một đại diện của LĐLĐ tỉnh
và Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia.
- Chỉ đạo các ban,
ngành có liên quan bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết
quả thực hiện theo định kỳ.
- Kiện toàn tổ chức
bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và các huyện đảm bảo có cán bộ đủ điều
kiện và năng lực thực hiện.
- Kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở của các ban ngành và UBND thành phố,
thị xã, huyện.
1.2- UBND thành
phố, thị xã, huyện:
- Có trách nhiệm
triển khai chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý Nhà nước về nhà ở
trên địa bàn. Trên cơ sở nhu cầu dự báo nhà ở và nhu cầu sử dụng đất để phát
triển nhà ở, vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để bố trí các dự án
phát triển nhà phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với Sở
Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế xây dựng đô
thị và nông thôn trên địa bàn.
- Tổ chức công bố
công khai quy hoạch xây dựng chi tiết để nhân dân biết và thực hiện đồng thời
quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân xây dựng nhà ở theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với Sở
Xây dựng lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm và 5 năm.
- Tổ chức triển
khai thực hiện và hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng
theo tiến độ và kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả
thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa bàn gửi Sở Xây dựng tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
2- Trách nhiệm
của các ban, ngành:
2.1- Sở Xây dựng:
- Là cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo chính sách nhà ở tỉnh, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
nhà ở đô thị và nông thôn của tỉnh. Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thực hiện và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
- Chủ trì phối hợp
các ngành liên quan, UBND cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và
nông thôn hàng năm và 5 năm; Lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết và thiết
kế xây dựng đô thị và nông thôn trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện, nhu cầu và
giải pháp tài chính trình UBND và tổ chức thực hiện trước hết tập trung vào các
khu vực có xu hướng phát triển nhanh.
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị,
gắn với việc khai thác quỹ đất hai bên đường đối với các trục đường giao thông
để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của tỉnh và các huyện
đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện trình Chủ tịch UBND quyết định .
- Phối hợp với Sở
LĐ-TB và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính
sách có công, đối tượng nghèo;
- Chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng đề án nhà ở xã hội, quy chế quản lý vận hành
Quỹ nhà ở xã hội trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt; Xây dựng đề án nhà ở cho
công nhân trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh phù hợp với
quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển đô thị.
- Chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi bổ sung văn bản triển khai Luật Nhà ở
trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu ban hành các mẫu nhà ở trên địa bàn tỉnh; Nghiên
cứu ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng trên
địa bàn để các đô thị tham khảo áp dụng.
2.2- Sở Tài
nguyên & Môi trường:
Trên cơ sở định hướng
phát triển nhà ở, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển đô thị và
nông thôn đến 2010 và định hướng 2020; Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất, cho thuê
đất theo quy định của Luật đất đai 2003; Phối hợp với Sở xây dựng chuẩn bị quỹ
đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
2.3- Sở Kế hoạch
& Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết
quả thực hiện theo định kỳ trình UBND tỉnh quyết định; Lập kế hoạch về vốn, cân
đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ hàng năm và từng
thời kỳ; Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư phát triển nhà theo dự án
và xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
2.4- Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng xây dựng đề án thành lập Quỹ phát triển nhà ở tỉnh trình UBND tỉnh
quyết định; Chủ trì nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện
đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh; bố trí ngân sách để xây dựng nhà ở
xã hội, nhà ở công vụ theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
2.5- Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở kế hoạch & Đầu tư lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch
hàng năm về đầu tư nhà ở cho các hộ chính sách có công, hộ nghèo trình UBND tỉnh
phê duyệt; phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài chính trong việc xác định đối
tượng cán bộ, công chức viên chức và người lao động được thuê, thuê mua nhà ở
xã hội, đề xuất trình tự ưu tiên khi nhà ở xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu.
2.6- Sở Nội vụ:
Chủ trì việc thẩm
định phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của tỉnh (cấp
phòng trực thuộc Sở Xây dựng và cán bộ phòng chuyên trách thuộc các huyện,
thành phố, thị xã) đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện chương trình phát
triển nhà ở đô thị trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; phối hợp với các ban
ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở công vụ và nhà ở xã hội.
2.7- Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở
của công nhân lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có
cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân các khu
công nghiệp, khu kinh tế thuê.
2.8 - Các chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới:
Có trách nhiệm lập,
trình duyệt dự án và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt./.