ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GAI LAI
Phần 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Cơ sở pháp lý.
1. Căn cứ Luật đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
2. Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
II. Các quy định chung.
1. Đề án này được áp dụng để giải
quyết các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các tổ
chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước
ngoài (gọi chung là người sử dụng đất) thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh.
2. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất được tiếp nhận và hoàn trả một nơi là Sở Tài nguyên
và Môi trường.
3. Các cơ quan sau đây cùng tham
gia với Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết các hồ sơ giao đất, cho thuê
đất thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Tỉnh:
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Sở Tài chính;
- Sở, ngành liên quan khác (nếu
có);
- Cục Thuế tỉnh;
- UBND Huyện, thành phố, thị xã
nơi khu đất tọa lạc;
- UBND phường, xã, thị trấn nơi
khu đất tọa lạc.
4. Bản đồ địa chính khu đất để lập
thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
4.1. Bản đồ địa chính để lập thủ tục
giao đất (hoặc thuê đất), chuyển mục đích sử dụng đất là bản trích lục bản đồ địa
chính đang được lưu hành do Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường; Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Cơ quan quản lý đất đai của Huyện, Thị xã,
Thanh phố trích lục, trên đó thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích, kích thước
các cạnh khu đất hoặc tọa độ các góc khu đất.
Đối với những khu đất xin sử dụng
mà chưa có bản đồ địa chính, người xin sử dụng đất ký Hợp đồng với đơn vị chức
năng đo đạc địa chính để trích đo địa chính khu đất.
4.2. Chi phí trích lục hoặc đo đạc
lập bản đồ do người xin sử dụng đất chi trả,
4.3. Đối với các công trình có dạng
tuyến như đường giao thông, đường đây tải điện, đường ống dẫn nước, đê đập,
kênh mương... thì được dùng bản đồ địa chính được thành lập mới nhất có tỷ lệ
không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính để lập hồ sơ thu hồi, giao
đất.
Phần II
QUY TRÌNH, THỦ
TỤC VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Thủ tục giao đất, cho thuê đất.
1. Trình tự thủ tục giao đất, cho
thuê đất đối với Người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp (
các dự án trồng rừng, trồng cao su...):
1.1 Việc nộp hồ sơ thực hiện như
sau:
Người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường, Hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo
mẫu);
b) Giấy phép thành lập doanh nghiệp
(hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế) và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với
tổ chức trong nước (bản sao);
c) Dự án đầu tư đối với dự án
không phải phê duyệt hoặc quyết định phê duyệt dự án đối với dự án phải phê duyệt
hoặc giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài (bản sao);
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao hoặc thuê có xác nhận của chính quyền
địa phương (xã, huyện, thị xã, thành phố );
e) Phương án bồi thường tài sản,
hoa màu (nếu có).
1.2. Trình tự giải quyết hồ sơ
giao đất, cho thuê đất:
Thời gian thực hiện các công việc
trên. Làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
- Phối hợp cùng với các Sở, ngành
liên quan tổ chức thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, đối chiếu với qui hoạch và
kế hoạch sử dụng đất;
- Lập tờ trình trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ký quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
Chậm nhất do Sở Tài nguyên và Môi
trường lập báo cáo tóm tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo này cùng với hồ sơ xin
giao đất hoặc cho thuê đất, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu
có) và thư mời tham gia góp ý đến các Sở, ngành liên quan;
Thời gian thẩm định hồ sơ của các
Sở, ngành có hên quan chậm nhất
Sau khi có ý kiến của các Sở,
ngành có liên quan Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất
hoặc có văn bản trả lời cho người xin sử dụng đất biết lý do không giải quyết đối
với hồ sơ không được chấp thuận;
Trong thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh
kí quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
1.3. Phối hợp luân chuyển; bàn
giao đất sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất:
1.3.1, Phối hợp luân chuyển hồ sơ:
a) Luân chuyển hồ sơ giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường và Sở Tài chính (trường hợp cho thuê đất).
b) + Sau khi UBND tỉnh có quyết định
cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường lập Phiếu chuyển thông tin kèm theo
các hồ sơ có liên quan chuyển đến Sở Tài chính để xác định đơn giá cho thuê đất.
+ Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc; Sở Tài chính phải có quyết định về đơn giá cho thuê đất và chuyển
ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường để ký kết Hợp đồng cho thuê đất.
c) Luân chuyển hồ sơ giữa Sở Tài nguyên
và Môi trường và Cục Thuế tỉnh;
+ Sau khi có quyết định giao đất
hoặc đã ký kết Hợp đồng thuê đất; trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất khai và nộp tờ khai tiền
thuê đất; tiền sử đụng đất. Lập phiếu chuyển thông tin và hồ sơ kèm theo chuyển
cho Cục Thuế tỉnh.
+ Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, căn cứ vào giá đất, giá
cho thuê đất để xác định nghĩa vụ tài chính; ra thông báo về các khoản tiền phải
nộp để người sử dụng đất nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp có vướng mắc trong việc
xác định giá đất và hồ sơ có liên quan về thuế; cho phép chậm nộp tiền sử đụng
đất, thì Cục Thuế tỉnh có văn bản gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trả lời
cho người sử dụng đất biết rõ lý do và ngày trả hồ sơ, ngày bàn giao đất.
1.3.2, Tổ chức bàn giao đất:
Sau khi người sử dụng đất thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc; Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn nơi có
đất của dự án chịu trách nhiệm bàn giao đất tại thực địa cho người sử dụng đất
để thực hiện dự án;
2. Trình tự thủ tục giao đất, cho
thuê đất đối với người sử dụng đất vào mục đích kinh doanh, thương mại dịch vụ,
xây dựng các công trình công cộng:
2.1. Việc nộp hồ sơ được thực hiện
như sau:
Người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích kinh doanh, thương mại dịch vụ, xây dựng công trình
công cộng nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin giao đất, thuê đất, đơn
xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
- Giấy phép thành lập doanh nghiệp
(hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế) và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản
sao);
- Dự án đầu tư đối với dự án không
phải phê duyệt (bản chính) hoặc quyết định phê duyệt dự án đối với dự án phải
phê duyệt (bản sao) hoặc giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài (bản
sao);
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao có xác nhận của chính quyền địa
phương; đối với đất xây dựng tại thành phố Pleiku, thị xã An Khê phải kèm theo
Chứng chỉ quy hoạch của Sở Xây dựng.
2.2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá, 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
- Tổ chức thẩm tra hồ sơ, đối chiếu
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Lập Tờ trình trình UBND Tỉnh ký
quyết định giao đất hoặc cho thuê đất;
Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc; UBND: Tỉnh ký quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
- Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc; kể từ ngày UBND Tính ký quyết định giao đất, cho thuê đất;
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, chính quyền
địa phương tổ chức cắm mốc ngoài thực địa, giao cho người sử dụng đất thực hiện
dự án,
Việc xác định mức thu tiền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất) hoặc
tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) thực hiện theo điểm a, b khoản
1.3.1, mục 1, phần 11 Quy định này.
3. Trình tự thủ tục giao đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
3.1. Việc nộp hề sơ được thực hiện
như sau:
Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở
Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin giao đất (theo mẫu);
b) Trích sao quyết định đầu tư xây
dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các
nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị
trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ
nhiệm;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao có xác nhận của chính quyền địa
phương (xã, huyện, thị xã, thành phố ).
3.2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trình tự giao đất thực hiện theo
khoản 2.2 mục II Quy định này
I. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất.
2.1. Các trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất phải xin phép:
Các trường hợp sau đây khi chuyển
mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Chuyển đất chuyên trồng lúa nước
sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất chuyên nuôi trồng thủy sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở.
2.2. Các trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất không thuộc qui định tại mục 2.1 Qui định này thì người sử dụng
đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan quản lý đất đai của huyện nơi
chưa có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2.3. Trình tự thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài để sản
xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, xây dựng các công trình công cộng, nhà ở:
a) Việc nộp hồ sơ chuyển mục đích
sử dụng đất được thực hiện theo khoản 2.1 mục n Quy định này.
b) Trình tự ban hành quyết định chuyển
mục đích sử dụng đất thực hiện theo khoản 2.2 mục u Quy định này.
II. Quy trình tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ.
III. Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ rông chức tại
bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
chưa đúng theo quy định, thi giải thích, hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung
và hoàn chỉnh theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc:
Một lần, đầy đủ và đúng như nội dung đã niêm yết công khai.
- Đối với hồ sơ đã hợp lệ, công chức
tiếp nhận hồ sơ cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết giấy biên nhận
hồ sơ ghi nhận đầy đủ nội dung của hồ sơ.
1. Chuyển hồ sơ trong nội bệ Sở
Tài nguyên và Môi trường:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận
tiếp nhận có trách nhiệm chuyển đến phòng Đo đạc - Qui hoạch vào lúc 10h30 đối
với các hồ sơ nhận trong buổi sáng và 16h30 đối với các hồ sơ nhận trong buổi
chiều.
- Hồ sơ tiếp nhận theo cơ chế “một
cửa liền thông” được sắp xếp quản lý bàng kẹp hồ sơ riêng, bên ngoài kẹp hồ sơ
có ghi “Hồ sơ một cửa liên thông”.
- Thời gian bộ phận tiếp nhận chuyển
hồ sơ cho phòng Đo đạc - Qui hoạch phải được thể hiện rõ tại phiếu lưu chuyển hồ
sơ và sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
- Phiếu lưu chuyển hồ sơ do bộ phận
tiếp nhận lập lần đầu và được lưu chuyển kèm theo hồ sơ đến các bộ phận, các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết cho đến khi trả lại kết quả. Các bộ phận, cơ quan
có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải xác nhận vào phiếu lưu chuyển hồ sơ, thể hiện
được thời gian nhận và chuyển hồ sơ khi qua từng công đoạn xử lý; phải được tổ
chức, công chức ký khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ và được lưu tại bộ phận tiếp
nhận.
Từng cơ quan, bộ phận trong quy
trình lưu chuyển hề sơ có trách nhiệm sao lưu phiếu lưu chuyển trước khi luân
chuyển sang cơ quan, bộ phận tiếp theo.
2. Giải quyết hồ sơ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Sau khi nhận hồ sơ do bộ phận tiếp
nhận chuyển đến Trưởng phòng Đo đạc - Qui hoạch có trách nhiệm phân công công
chức chuyên môn thực hiện nghiệp vụ xử lý hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ chuyển đến chưa
hợp lệ theo quy định, phòng Đo đạc - Qui hoạch đề nghị bộ phận tiếp nhận yêu cầu
công dân, tổ chức bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, Nội dung đề nghị bổ sung, hoàn chỉnh
phải được ghi nhại cụ thể trong phiếu lưu chuyển hồ sơ kèm theo thông báo yêu cầu
điều chỉnh và bổ sung hồ sơ để xác định trách nhiệm chuyên môn và thời gian chậm
trễ.
3. Chuyển hồ sơ cho các cơ quan
liên quan tiếp tục xử lý:
- Sau khi thẩm tra hồ sơ, cần thiết
phải có thêm các ngành chức năng cùng góp ý. Phòng Đo đạc- Qui hoạch có trách
nhiệm ghi rõ nội dung, địa chỉ, thời gian trả lại hồ sơ đến cơ quan cần thẩm định
và bàn giao cho bộ phận tiếp nhận để lưu chuyển hồ sơ giải quyết.
- Trong quá trình giải quyết hồ
sơ, thời điểm nhận hồ sơ và trả kết quả phải thể hiện tại phiếu lưu chuyển hồ
sơ, để xác định trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình giải quyết.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm cùa các cơ quan
trong công tác giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đầu mối tiếp nhận và trả hồ sơ;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn các
biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để đồi chiếu và các thông tin liên quan đến vị trí, hình thể, diện
tích khu đất phục vụ cho việc xác định mức nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất;
- Lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết
định hoặc làm văn bản trả lời cho người xin sử dụng đất biết lý do không chấp
thuận.
- Cùng UBND thành phố, thị xã, các
huyện kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất, cho
thuê đất.
2. Sở Xây dựng:
- Có trách nhiệm về quy hoạch địa
điểm, mục đích sử dụng đất, cao độ xây dựng chuẩn, mật độ xây dựng, cơ cấu sử dụng
đất, hệ số sử dụng đất và tầng cao công trình.
- Cùng với Sở Tài nguyên và Môi
trường, chính quyền địa phương cắm mốc xác định ranh giới trên thực địa, sau
khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của UBND
Tỉnh (đối với đất đô thị).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Có trách nhiệm về hiện trạng đất
lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp đối với dự án sử dụng đất lâm nghiệp sang
mục đích khác.
4. Sở Tài chính:
- Có trách nhiệm về giá đất khi
người sử dụng đất được UBND Tỉnh quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
5. Cục Thú y tỉnh:
- Có trách nhiệm xác định mức nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ phải nộp,
6. UBND Thành phố, Thị xã, Huyện:
- Có trách nhiệm về :
+ Quy hoạch địa điểm, mục đích sử
dụng đất;
+ Tính pháp lý khu đất, khả năng bồi
thường, giải phóng mặt bằng của dự án;
+ Tổ chức bàn giao đất cho người sử
dụng đất, sau khi được UBND Tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; chuyển mục
đích sử dụng đất;
- Tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng
đất của dự án sau khi bàn giao đất.
8. UBND Phường, Xã, Thị trấn:
- Có ý kiến về hiện trạng khu đất,
tính pháp lý khu đất;
- Có ý kiến về các vấn đề Hên quan
đến trách nhiệm quản lý đất đai tại địa phương;
- Phối hợp bàn giao đất trên thực
địa, kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định của UBND tỉnh;
9. Các Sở,
Ban, Ngành khác: *
- Tham dự đầy đủ các cuộc họp xét
giải quyết hồ sơ khi cố thư mời tham dự của Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về
các lĩnh vực được giao quản lý, các Sở ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến để
quyết định việc giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
10. Trách nhiệm của cơ quan Thường
trực Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh và thủ trưởng các Cơ quan liên quan.
1. Thường trực ban chỉ đạo Cải cách
hành chính tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi việc triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án;
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan xử lý kịp thời hoặc đề xuất Uỷ ban nhân dân
tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Để án;
3. Phối hợp tổ chức tổng kết và
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quá trình triển khai kết quả thực hiện, các bài học
kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, các cơ quan liên quan phản ánh về Uỷ
ban nhân dân tỉnh (thông qua cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Cải cách hành
chính tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Sở Tài nguyên và Môi trường kính
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt Đề án này để triển khai thực hiện./.
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “ MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG
VIỆC CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT, THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ HIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TINH GIA LAI
Phần I
NHỮNG CƠ SỞ
PHÁP LÝ VẢ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT, THĂM DÒ, KHAI THÁC
VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 14/06/2005, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một sổ điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày
29/07/2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
khoáng sản, Nghị định sổ 77/2007/NĐ-CP ngày 10/5/2007 của Chính phủ V/v sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định sổ 150/2004/NĐ-CP ngày 29/07/2004 của Chính
phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, Uỷ ban
nhân dân tinh Gia Lai đa ban hành Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 28/09/2006
ban hành quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai và nhiều
văn bản pháp quy nhằm cụ thể hoá các nội dung quản lý về khoáng sản để đáp ứng
kịp thời những đòi hỏi mới nảy sinh và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh đa
được tăng cường, cũng cố, đi vào nề nếp, phân định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng
việc quản lý giữa các ngành, các cấp, tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành
công nghiệp khai khoáng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động khoáng sản đã từng bước nâng cao ý thức chấp hành quy định của
pháp luật, kinh doanh khoáng sản gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững nền
kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Bên cạnh những mặt đã đạt được thì trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản còn chịu sự điều chỉnh của nhiều văn
bản pháp luật khác có liên quan gắn liền với sự quản lý và chi phối của nhiều
Ngành, nhiều cấp nên công tác quản lý về khoáng sản có nơi, có lúc còn bị ràng
buộc và thiếu thống nhất, chưa đồng bộ, gây khó khăn cho việc đầu tư, kêu gội đầu
tư vào tham gia hoạt động khoáng sản.
Tuy nhiên bên cạnh những cơ chế,
chính sách thông thoáng đó thì việc quy định về thủ tục hành chính còn rườm rà,
bất cập mà nổi cộm là: Việc cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế
biến khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh còn gặp rất nhiều
khó khăn và mất nhiều thời gian, gây ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân tham' gia hoạt động khoáng sản, vì hiện nay vẫn
còn những bất cập trong cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp từ tỉnh đến huyện,
xã. Vấn đề này làm cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản ngộ
nhận vê chủ trương, chính sách của nhà nước về cải cách hành chính mà Đảng và
Chính phủ đang quyết tâm thực hiện triệt để, đồng thời làm cho cơ quan quản lý
nhà nước tại địa phương cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện chức năng
quản lý về lĩnh vực tài nguyên khoáng sản.
Với cách làm như hiện nay tổ chức,
cá nhân phải trải qua nhiều công đoạn tại nhiều cơ quan hành chính từ cấp xã đến
cấp tinh và phải theo đúng trình tự, phải mất rất nhiều thời gian vì không thể
tiến hành song song, đồng thời các công việc liên quan, tiếp xúc với nhiều cán
bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nước và tất yếu làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của công tác cải cách hành chính. Vì vậy việc thực hiện cơ chế “ một cửa
liên thông” trong công việc cấp phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản là một công việc hết sức cần thiết trong thời điểm hội nhập kinh tế
hiện nay cũng như phù hợp vội chủ trương kêu gọi đầu tư của tỉnh nhà. Việc thực
hiện cơ chế "cải cách liên thông” nhất định sẽ mang lại lợi ích cho các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản cũng như nâng cao hiệu quả trong cải
cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện hỗ trợ tích cực hơn để phát triển kinh tế
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Phản II
KHÁI QUÁT VỀ CƠ
CHẾ “ MỘT CỬA LIÊN THÔNG “ TRONG VIỆC CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT, THĂM DÒ, KHAI
THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
I/ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
1. “ Một cửa “ là cơ chế giải quyết
công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan hành
chính nhà nước từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả lại kết
quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại cơ quan hành chính nhà nước ( theo quy định tại quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương được ban
hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thù tướng Chính
phủ).
2. "Một cửa liên thông"
trong việc cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Gia Lai là cơ chế giải quyết các thủ tục trên của tổ chức, cá nhân
thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ ( một cửa liên
thông ) tại Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận).
Mọi nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, quan hệ phối hợp thẩm tra, giải quyết hồ sơ, trả
kết quả hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
3. Việc cấp mới, gia hạn, cho phép
trả lại hoặc chuyển nhượng quyền khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân đều phải thực hiện theo các thủ tục nêu
trên.
II/ Sự cần thiết của việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một Cửa Liên Thông” Trong việc cấp
giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
Mục đích của việc thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế “ một cửa liên thông” là giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng theo hướng một đầu mối tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ đâm bảo đúng pháp luật và thuận lợi cho việc cấp giấy
phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh, giảm
bớt thời gian đi lại và chi phí cho tổ chức, cá nhân khi phải liên hệ từ
"một cửa” này đến "một cửa” khác.
về phía các cơ quan nhà nước, cơ
chế ” một của liên thông” được thực hiện góp phần tăng cường trách nhiệm liên kết
và phối hợp chặt chẽ có hiệu quả trong quy trình giải quyết hồ sơ, nâng cao hiệu
quả hoạt động dịch vụ công, góp phần ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, nhũng
nhiễu của bộ phận cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ, chấm dứt cơ chế "
xin cho “ trong giải quyết công việc yêu cầu của các tổ chức, cá nhân.
III/ MỤCTIÊU:
Cơ chế ” một cửa liên thông” trong
việc cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa
bàn tỉnh nhằm từng bước tối ưu hoá hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính cộng của
các cơ quan nhà nước đối với tổ chức, cá nhân, góp phần xây dựng nền hành chính
nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả.
Các mục tiêu cụ thể của việc thực
hiện cơ chế “ một cửa liên thông”
- Giảm tối đa thời gian, chi phí
thực hiện các thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép khảo sát, thăm dò,
khai thác và chế biến khoáng sản.
- Tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu
cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản chí cần liên
hệ tại một đầu mối nhận và trả kết quả duy nhất tại Bộ phận tiếp nhận thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường. Mục tiêu của Đề án này là: Tổ chức, cá nhân khi có
nhu cầu cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản hồ sơ
không phải thông qua UBND xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( nếu khu
vực hoạt động khoáng sản liên quan đến đất rừng ) và các ngành có liên quan như
trước đây mà việc này sẽ do Sở Tài nguyên và Môi trường đảm nhận trong việc phối
kết hợp với các ngành, địa phương nói trên.
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ,
công chức khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền và tăng cường cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan hành chính để giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân, nâng
cao hiệu Ịực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Với quy trình khép kín, lãnh đạo
có điều kiện thuận lợi để điều hành thống nhất, theo dõi được tình hình công việc,
quản lý cán bộ, công chức dưới quyền chặt chẽ hơn, trên cơ sở đó đánh giá đúng
cán bộ, công chức.
- Thành công của việc thực hiện cơ
chế “ một cửa liên thông “ này là cơ sở để rút kinh nghiệm triển khai, nhân rộng
trên các lĩnh vực khác.
IV/ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN:
- Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản
và đúng quy định của pháp luật hiện hành của nhà nước.
- Bảo đảm công khai, minh bạch các
hoạt động công vụ và dịch vụ.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Việc phối hợp để giải quyết công
việc của các tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của các Cơ quan hành chính liên
quan.
- Tinh thần, thái độ và trách nhiệm
phục vụ là thước đo hiệu quả giải quyết yêu cầu của các tổ chức, cá nhân được
cán bộ, công chức đặt lên hàng đầu.
Phần III
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “ MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG VIỆC CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT, THĂM
DÒ, KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
I/ CƠ SỞ PHÁP LÝ:
1. Căn cứ Luật Khoáng sản; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005 và Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Khoáng sản; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
2. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004;
3. Luật Đất đai năm 2003;
4. Luật Bảo vệ môi trường;
5. Chi thị số 03/2007/CT-UBND ngày
25/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tính Gia Lai về việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế “
một cửa “ tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương.
II/ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Đề án này quy định thủ tục,
trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trong việc cấp giấy phép khảo sát, thăm
dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Cơ chế “ một cửa
liên thông “ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm;.
a. Hồ sơ xin cấp mới, gia hạn,
chuyển nhượng hoặc trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản ; Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thụ lý hồ sơ trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động
khoáng sản,
b. Văn bản ý kiến của các Sở, Ban,
Ngành có liên quan đến khu vực hoạt động, khảo sát, thăm dò khai thác và chế biến
khoáng sản..
2. Đối tượng áp dụng:
Mọi tổ chức, cá nhân ( trong và
ngoài nước) có nhu cầu hoạt động khoáng sản bao gồm khảo sát, thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng và nước nóng thiên
nhiên đều phải áp dụng theo quy định của Đề án này.
3. Các cơ quan tham gia phối hợp để
giải quyết hồ sơ theo cơ chế “ một cửa liên thông
- Sở Tài nguyên và Môi trường và
các phòng chuyên môn trực thuộc
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Pleiku
- Một số Sở, Ban, Ngành có liên
quan.
4. Thời gian tiến hành:
- Đề án này được triển khai thực
hiện sau khi được UBND tỉnh quyết định phê duyệt cho phép triển khai thực hiện
Ngoài các hồ sơ công việc giải quyết
theo cơ chế “một cửa liên thông” dược Đề án này quy định, việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ khác thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND tính và hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ công
việc theo quy định tại Đề án này là thời gian làm việc ( không kể ngày nghỉ
hàng tuần, nghi lễ, tết theo quy định )
6. Việc tiếp nhận và trả kết quả của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của Đề án này được thực hiện tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phần IV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC
VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
I. QUY TRÌNH, THỦ TỤC:
1 - Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả
lại giấy phép khảo sát khoáng sản gồm có:
a. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo
sát khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép khảo sát
khoáng sản ( theo mẫu quy định ) kèm theo bản đồ khu vực khảo sát;
- Đề án khảo sát khoáng sản, trong
đó nêu rõ cơ sở địa chất và các loại khoáng sản là đối tượng khảo sát, phương
pháp và khối lượng khảo sát; thời hạn, tiến độ khảo sát và nguồn tài chính;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân của tổ chức xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản.
b - Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo
sát khoáng sản:
Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ
quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:
- Đơn xin gia hạn;
- Báo cáo kết quả khảo sát khoáng
sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn.
Trong trường hợp giấy phép khảo
sát khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức,
cá nhân được phép khảo sát khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm có
quyết định gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
c. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khảo
sát khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin trả lại giấy phép .
- Báo cáo kết quả khảo sát khoáng
sần và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm trở lại giấy
phép.
2. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn,
cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục
thực hiện quyên thăm dò khoáng sản
a. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò
khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép thăm dò
khoáng sản ( theo mẫu quy định ) ;
- Đề án thăm dò khoáng sản lập
theo quy định, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức
trong nước hoặc bản photo giấy phép đầu tư đối với tổ chức xin cấp giấy phép
thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước
ngoài.
b. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép
thăm dò khoáng sản.
Trường hợp xin cấp lại giấy phép
thăm dò quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Khoáng sản và khoản 3 Điều 49 của Nghị
định 160/2005/NĐ-CP thì hồ sơ phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy
phép hết hạn ba mươi ( 30) ngày, bao gồm
- Đơn xin cấp lại giấy phép thăm
dò khoáng sản;
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng
công tác thăm dò đa thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
- Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy
phép thăm dò.
c. Hồ sơ gia hạn giấy phép thăm dò
khoáng sản.
Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ
quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép thăm
dò khoáng sản;
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng
công tác thăm dò, đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
- Bản đồ khu vực thăm dò trong đó
đa loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích theo giấy phép được cấp
trước đó.
Trong trường hợp giấy phép thăm dò
khoáng sản đã hết hạn nhung hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm có quyết
định gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
d. Hồ sơ xin trả lại Giấy phép
thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin trả lại giấy phép thăm
dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;
- Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản,
khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc
trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép
- Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò;
khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục ( đối với trường hợp trả lại
một phần diện tích thăm dò).
e. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm
dò khoáng sản kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản và báng
kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;
- Đáo cáo kết quả thăm dò, khối lượng
công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đa hoàn
thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
là tổ chức trong nước hoặc bản photo giấy phép đầu tư ( nếu có) có chứng thực đối
với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài..
Việc chuyển nhượng quyền thăm dò
được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế giấy phép thăm dò đã cấp.
- Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền
thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền
thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện
và chương trình tiếp tục thăm dò;
- Bản photo văn bản pháp lý chứng
minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân của tổ chức được thừa kế.
- Việc cho phép tiếp tục thực hiện
quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bảng
- Việc cấp giấy phép thăm dò cho tổ
chức, cá nhân được thừa kế thay thế giấy phép thăm dò đã cấp.
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả
lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện
quyền khai thác khoáng sản
a. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai
thác khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép khai thác
khoáng sản (theo mẫu quy định) kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
- Quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định (trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 41 Luật Khoáng sản và trong trường hợp khai thác khoáng sản
ở khu vực đã được điều tra, đánh giá không nằm trong quy hoạch khai thác, chế
biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
thuộc diện dự trữ quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng
sản thì hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác không bao gồm quyết định phê duyệt trữ
lượng);
- Báo cáo nghiên cứu khả thì hoặc
đề án khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định.
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng
sản là tổ chức trong nước mà không phải lồ tổ chức đã được cấp giấy phép thăm
dò hoặc bản photo giấy phép đầu tư đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác
khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
b. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép
khai thác khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ
quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn Ba mươi (30) ngày, bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khai
thác khoáng sản;
- Bản đồ hiện trạng khai thác
khoáng sản tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động khai
thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin
tiếp tục khai thác.
- Trong trường hợp giấy phép khai
thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức,
cố nhân được phép khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được
gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
c. Hồ sơ xin trả lại giấy phép
khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản bao gồm:
- Đơn trả lại giấy phép khai thác
khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản;
- Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo
kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một
phần diện tích khai thác;
- Đê án đóng cửa mỏ đã được thẩm định,
phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai
thác.
d. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và bản
kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Báo cáo kết quả khai thác và các
nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác kèm theo
bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
là tổ chức trong nước hoặc bản photo giấy phép đầu tư đối với tổ chức xin nhận
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức
liên doanh có bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng quyền khai thác
được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức nhận chuyển nhượng
thay thế giấy phép đã cấp.
e. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện
quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền
khai thác khoáng sản;
- Bản photo văn bản pháp lý chứng
minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân của tổ chức được thừa kế.
- Bản đồ hiện trạng kèm theo báo
cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền
khai thác khoáng sản.
Việc cho phép tiếp tục thực hiện
quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác
cho tổ chức, cá nhân được thừa kế thay thế giấy phép đã cấp,.
f. Việc cấp giấy phép khai thác
khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Khoáng sản và
trong trường hợp khai thác khoáng sản ở khu vực đã được điều tra, đánh giá
không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài
nguyên khoáng sản quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng
sản thì hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác không bao gồm quyết định phê duyệt trữ
lượng khoáng sản.
4. Giấy phép chế biến khoáng sản
được cấp cho tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy chế
biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản phải gửi
đến cơ quan tiếp nhận đơn theo quy định của quy chế này bao gồm:
a. Hồ sơ xin cấp giấy phép chế biến
khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép chế biến
khoáng sản (theo mẫu quy định );
- Báo cáo nghiên cứu khả thì hoặc
đề án chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức
trong nước hoặc bản photo giấy phép đầu tư đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế
biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước
ngoài.
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc bàn đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế
biến khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan
tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn Ba mươi (30) ngày, bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến
khoáng sản;
- Báo cáo kết quả hoạt động chế biến
khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến.
- Trong trường hợp giấy phép khai
thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức,
cá nhân được phép chế biến khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được
gia hạn hoặc có văn bản trả lời tổ chức xin gia hạn về lý do giấy phép không được
gia hạn.
c. Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế
biến khoáng sản bao gồm:
- Đơn trả lại giấy phép chế biến
khoáng sản;
- Báo cáo kết quả chế biến khoáng
sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép.
d. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền
chế biến khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền chế
biến khoáng sản;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế
biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bố cáo kết quả chế
biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng
quyền chế biến khoáng sản;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản
là tổ chức trong nước hoặc bốn photo giấy phép đầu tư đối với tổ chức xin nhận
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên
doanh cả bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng quyền chế biến
được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức nhận chuyển nhượng,
thay thế giấy phép đa cấp.
e. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền
chế biến khoáng sản;
- Bản photo văn bản pháp lý chứng
minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;
- Bản photo văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân của tổ chức được thừa kế.
- Báo cáo kết quả chế biến khoáng
sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.
Việc cho phép tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng
sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.
II/ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ:
1/ Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công
chức tại bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ
- Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
chưa đúng theo quy định, thì giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ bổ sung và hoàn chỉnh theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo
nguyên tắc: Một lần, đầy đủ và đúng như nội dung đã niêm yết công khai.
- Đối với hồ sơ đa hợp lệ, công chức
tiếp nhận hồ sơ cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết giấy biên nhận
hồ sơ ghi nhận đầy đủ nội dung của hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả.
- Đại diện theo pháp luật của tổ
chức, cá nhân phải trực tiếp đến nộp hồ sơ để ký vào các giấy tờ theo quy định.
- Lệ phí:
Tổ chức, cá nhân hoạt động khảo
sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản phải có trách nhiệm nộp lệ phí
giấy phép theo quy định tại Thông tư số 20/2005/TT-BTC ngày 16/3/2005 của Bộ
Tài chính Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản.
Mức thu lệ phí giấy phép được thực
hiện niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2/ Chuyển hồ sơ trong nội bộ Sở
Tài nguyên và Môi trường:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận
tiếp nhận có trách nhiệm chuyển đến Phòng Tài nguyên vào lúc 10h50’ đối với các
hồ sơ nhận trong buổi sáng và 16h50’ đối với các hồ sơ nhận trong buổi chiều.
- Hồ sơ tiếp nhận theo cơ chế
"một cửa liên thông" được sắp xếp quản lý bằng kẹp hồ sơ riêng, bên
ngoài kẹp hồ sơ có ghi "Hồ sơ một cửa liên thông”.
- Thời gian bộ phận tiếp nhận chuyển
hồ sơ cho phòng Tài nguyên phải được thể hiện rõ tại phiếu lưu chuyển hồ sơ và
sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
- Phiếu lưu chuyển hồ sơ do bộ phận
tiếp nhận lập lần đầu và được lưu chuyển kèm theo hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến
các bộ phận, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho đến khi trả lại kết quả
cho tổ chức, cá nhân. Các bộ phận, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải
xác nhận vào phiếu lưu chuyển hồ sơ, thể hiện được thời gian nhận và chuyển hồ
sơ khi qua từng công đoạn xử lý; phải được tổ chức, cá nhân ký khi nhận kết quả
giải quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận.
Từng cơ quan, bộ phận trong quy
trình lưu chuyển hồ sơ có trách nhiệm, sao lưu Phiếu lưu chuyển trước khi luân
chuyển sang cơ quan, bộ phận tiếp theo.
3. Giải quyết hồ sơ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Sau khi nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp
nhận chuyển đến, Lãnh đạo Phòng Tài nguyên có trách nhiệm phân công công chức
chuyên môn thực hiện nghiệp vụ xử lý hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chuyển đến chưa hợp
lệ theo quy định, Phòng Tài nguyên để nghị Bộ phận tiếp nhận yêu cầu tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung đề nghị bổ sung, hoàn chỉnh phải được
ghi nhận cụ thể trong phiếu lưu chuyển hồ sơ kèm theo thông báo yêu cầu
điều chỉnh và bổ sung hồ sơ để xác định trách nhiệm chuyên môn và thời gian chậm
trễ.
- Trong thời gian 05 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đối với các hồ sơ liên quan đến các Sở, Ban,
ngành thì phòng Tài nguyên tham mưu trình Lãnh đạo Sở TN&MT trong việc tham
khảo ý kiến các ngành hữu quan, tổng hợp trình UBND tinh cấp Giấy phép hoạt động
khoáng sản.
4. Trả kết quả hồ sơ:
Sau khi nhận được kết quả giải quyết
hồ sơ của các Sở, Ban, Ngành có liên quan;
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
- Nếu khu vực hoạt động khảo sát,
thăm dò, khai thác và chế biến đảm bảo đủ điều kiện thì tổng hợp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân
- Nếu khu vực hoạt động khảo sát,
thăm dò, khai thác và chế biến không đảm bảo đủ điều kiện thì phải trả lời cho
tổ chức, cá nhân việc không được cấp giấy phép bằng văn bản cụ thể.
III/ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT:
Thời gian thụ lý đơn, hồ sơ xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản được quy định cụ thể như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1 - Trong thời hạn bốn mươi lăm
(45) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong nước xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản, của tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh
có bên nước ngoài xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản, Sở Tài nguyên
và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét việc cấp giấy phép. Trường hợp phức tạp cần có thời gian xem
xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có the dài hom, nhưng không quá sáu mươi
(60) ngày làm việc, kể từ ngậy nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó: a- Tại Sở Tài
nguyên và Môi trường: không quá 35 ngày b- Tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: không quá 10 ngày; c- Tại Ủy ban nhấn dần huyện, thị xã, thành phố
Plẹiku: không quá 10 ngày d- Tại các Sở, Ban, Ngành có liên quan: không quá 10
ngày Lưu ý: Thời gian giải quyết tại các điểm b, c, d được thực hiện đồng thời
với nhau.
2 - Trong thời hạn hải mươi (25)
ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước
ngoài được cấp giấy phép đầu tư và nộp đầy đủ, hợp lệ hồ sơ xin cấp giấy phép
khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
a- Tại Sở Tài nguyên và Môi trường:
không quá 18 ngày
b- Tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: không quá 07 ngày;
c- Tại Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố Pleiku: không quá 07 ngày
d- Tại các Sở, Ban, Ngành có liên
quan: không quá 07 ngày
Lưu ý: Thời gian giải quyết tại
các điểm b, c, d được thực hiện đồng thời với nhau.
3 - Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin gia hạn, trả lại giấy phép,
trả lại một phần diện tích hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động
khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa
kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc cho phép hoặc không cho phép.
4 - Trong thời hạn bảy (07) ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận. Trong trường hợp không
cấp giấy phép thì phải trả lời băng văn bản và nêu rõ lý do.
5 - Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
6- Tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 02 ngày, trong đó: 01 ngày, sau khi nhận
được hồ sơ phải chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên để thụ lý theo quy định; 01
ngày để nhận kết quả từ Phòng Tài nguyên.
Phòng Tài nguyên thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo Sở gửi văn bản đề nghị
phối hợp giải quyết hồ sơ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát, thăm
dò, khai thác và chế biến khoáng sản đến các Sở, Đan, Ngành có liên quan.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm giao giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản cho tổ
chức, cá nhân.
SƠ
ĐỒ KHÁI QUÁT QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT, THĂM DÒ, KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN THEO CƠ CHẾ “ MỘT CỬA LIÊN THÔNG “
Phần V
MỐI QUAN HỆ VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỘI HỢP TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ “ MỘT CỬA LIÊN THÔNG “
I. Mối quan hệ nội bộ Sở Tài
nguyên và Môi trường:
1. Trong quá trình tiếp nhận hồ
sơ, nếu thủ tục hồ sơ còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì Bộ phận tiếp nhận trao đổi
ngay với Phòng Tài nguyên để thống nhất trước khi nhận hồ sơ của các tổ chức,
cá nhân.
2. Nếu hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận
chuyển đến cán bộ, công chức chuyên môn kiểm tra không đúng theo quy định của Đề
án này thì trả lại cho Bộ phận tiếp nhận để đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung hồ
sơ ( phải ghi cụ thể chi tiết tại phiếu lưu chuyển hồ sơ )
II. Mối quan hệ và trách nhiệm
phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Pleiku và các Sở, Ban, Ngành
khác có liên quan.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, văn bản
tham khảo ý kiến từ Sở Tài nguyên.và Môi trường về các vấn đề liên quan đến khu
vực mà các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản thì Bộ phận tiếp nhận, Phòng chuyên môn trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Pleiku và các Sở, Ban, Ngành có liên quan khác có trách nhiệm theo chức
năng, nhiệm vụ của mình xem xét lại tính hợp lệ, hợp lý của hồ sơ và trình lãnh
đạo cơ quan minh có ý kiến chính thức bằng văn bản theo quy định của Pháp luật
hiện hành.
- Trách nhiệm của các Sở, Ngành, địa
phương có liên quan và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan đó trong việc giải
quyết hồ sơ xin cấp mới, gia hạn, chuyển nhượng hoặc trả lại giấy phép khảo
sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, cụ thể:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả giải quyết về khu vực hoạt
động khoáng sản có liên quan đến đất rừng thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng thời gian quy định trong đề án
này.
+ Sở Văn hoá - Thông tin, Cơ quan
quân sự địa phương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả giải quyết về
khu vực hoạt động khoáng sản có liên quan có liên quan đến di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh, đất Quốc phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của của mình về
Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng thời gian quy định trong đề án này.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Pleiku có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả giải quyết về
khu vực hoạt động khoáng sản có liên quan đến quy hoạch khu dân cư, khu công
nghiệp, đất sản xuất, an ninh quốc phòng v.v..., thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng thời gian quy định trong đề
án này.
Nếu quá thời gian quy định theo đề
án này mà các Sở, Ban, Ngành có liên quan được cơ quan tiếp nhận hồ sơ hỏi ý kiến
mà không trả lời bằng văn bản thì coi như đã đồng ý và chịu trách nhiệm về hồ
sơ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động khoáng sản.
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Mồi trường, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thân, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Pleiku và các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan.
1. Chỉ đạo việc triển khai Đề án
thực hiện cơ chế ” một của liên thông “ tại các Phòng chuyên môn có liên quan,
tạo cơ chế ưu tiên trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
2. Tổ chức việc tiếp nhận, trả kết
quả hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo đúng các quy định hiện hành; chỉ đạo các phòng
chuyên môn thực hiện tốt công tác phối hợp trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Quán triệt trong toàn thể cán bộ,
công chức các phòng chuyên môn thực hiện tốt công tác tuyên truyền giới thiệu
thông qua nhiều hình thức cho tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
4. Cùng phối hợp để có hình thức
và nội dung bồi dưỡng; nghiệp vụ cần thiết cho việc thực hiện các quy định của
Đề án; trong đó đặc biệt lưu ý đến chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức
có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa.
5. Trong quá trình thực hiện thí
điểm, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời những vấn đề vướng mắc,
sơ kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện thí điểm cơ chế “ một cửa liên
thông “ có hình thức khen thưởng đối với cán bộ, công chức hoặc Bộ phận chuyên
môn thực hiện tốt và có hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức hoặc bộ phận
chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá trình thực hiện Đề án này.
6. Nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ; phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan qua mạng vi tính để thường xuyên trao đổi nghiệp vụ, các
quy định mới của pháp luật có liên quan nhàm nâng cao hiệu quả việc giải quyết
các thủ tục về hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và che biến khoáng sản
trên địa bàn tinh.
7. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a. Củng cố, sắp xếp cán bộ, công
chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phù hợp theo yêu cầu của Đề án cơ chế “ một của
liên thông
b. Bố trí cán bộ, công chức làm việc
tại Bộ phân tiếp nhận có chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quy định có phẩm
chất và năng lực, có kỹ năng giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
c. Bô trí phòng làm việc của Bộ phận
tiếp nhận tại nơi thuận tiện, có đủ diện tích và điều kiện trang thiết bị làm
việc.
d. Niêm yết công khai các quy định
về quy trình, thủ tục, thời gian, biểu mẫu và mức thu lệ phí đối với từng loại
giấy phép tại Bộ phận tiếp nhận, trên Website chuyên ngành; mở sổ góp ý, hòm
thư góp ý.
đ. Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện,thị xã, thành phố
Pleiku và các Sở, Ban, Ngành có liên quan khác tổ chức công bố thực hiện cơ chế
“ một cửa liên thông “ theo thời gian do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
e. Tổ chức các hình thức thông
báo, tuyên truyền rộng rãi cho tổ chức, cá nhân hiện đang tham gia hoạt động
khoáng sản và nhân dân về chủ trương các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
trong việc triển khai Đề án.