CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 171/2024/QH15 NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2024 CỦA
QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI THÔNG QUA THỎA THUẬN VỀ
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC ĐANG CÓ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc
hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi
trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày
30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại
thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3, khoản 2, khoản 3 Điều 4 và
Điều 5 của Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội
về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền
sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị quyết số 171/2024/QH15).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau
đây:
a) Cơ quan nhà nước;
b) Tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Tổ chức kinh doanh bất động sản quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Nghị quyết số 171/2024/QH15.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khu đất thực hiện dự án là diện tích đất được
xác định vị trí cụ thể, có ranh giới được khoanh định dựa trên bản đồ quy hoạch
sử dụng đất hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, bao gồm: một hoặc
nhiều thửa đất, một hoặc nhiều thửa đất và một phần của các thửa đất, một phần
của nhiều thửa đất.
2. Tổ chức kinh doanh bất động
sản đang có quyền sử dụng đất quy định tại các điểm b, c và
d khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 171/2024/QH15 gồm:
a) Tổ chức đang sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
b) Tổ chức đang sử dụng đất ổn định do được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;
c) Tổ chức sử dụng đất do nhận quyền sử dụng đất,
mua tài sản, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đủ
điều kiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản, góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC
HIỆN DỰ ÁN THÍ ĐIỂM
Điều 4. Lập, thông qua và công
bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
thông báo về việc đăng ký nhu cầu thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại
Nghị quyết số 171/2024/QH15, trong đó quy định
rõ thời hạn đăng ký, nội dung đăng ký theo Mẫu số 01
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thông báo được đăng tải trên
cổng thông tin, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
2. Tổ chức có nhu cầu thực hiện dự án thí điểm gửi
01 bộ hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký theo Mẫu số
02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao một trong các giấy tờ chứng minh đang có
quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này
đối với trường hợp đang có quyền sử dụng đất;
c) Trích lục bản đồ hoặc sơ đồ vị trí khu đất đề xuất
thực hiện dự án thí điểm.
3. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này được
thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp đến Bộ phận Một cửa theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch
vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
4. Đối với dự án do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện như sau:
a) Rà soát, lập danh sách khu đất thực hiện dự án
thí điểm;
b) Lựa chọn tổ chức kinh doanh bất động sản để thực
hiện dự án thí điểm;
c) Gửi danh sách khu đất được thực hiện dự án thí
điểm và tổ chức kinh doanh bất động sản được lựa chọn tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổng hợp đưa vào Danh
mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3,
khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 và khoản 6 Điều này để rà soát,
đánh giá điều kiện, tiêu chí của các khu đất được đề xuất thực hiện dự án thí
điểm; lập Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Trường hợp nhiều tổ chức cùng đề xuất thực hiện dự
án thí điểm trên cùng một khu đất thì ưu tiên tổ chức đang có quyền sử dụng đất.
Trường hợp nhiều tổ chức thuộc trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất
cùng đề xuất thực hiện dự án thí điểm trên cùng một khu đất thì ưu tiên tổ chức
nộp hồ sơ trước.
6. Trường hợp sau khi tổng hợp theo quy định tại
khoản 5 Điều này mà tổng diện tích đất ở đăng ký thực hiện các dự án thí điểm
vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết
số 171/2024/QH15 thì việc lựa chọn các khu đất thực hiện dự án thí điểm
theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Dự án do tổ chức kinh doanh bất động sản đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thực hiện dự án thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có
quyền sử dụng đất trước thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15;
b) Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên
tổ chức thực hiện;
c) Dự án thực hiện trên diện tích của cơ sở sản xuất,
kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị;
d) Dự án do tổ chức đang có quyền sử dụng đất đề xuất;
đ) Dự án do tổ chức đề xuất nhận quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp lựa chọn các dự án thí điểm có cùng
thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 6 Điều này thì xem xét ưu tiên các dự án có mục
đích phục vụ cải tạo, chỉnh trang đô thị. Trường hợp sau khi xem xét tiêu chí
các dự án có mục đích cải tạo, chỉnh trang đô thị mà tổng diện tích đất ở đăng
ký thực hiện các dự án thí điểm vẫn vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì ưu tiên lựa
chọn dự án của tổ chức nộp hồ sơ trước.
8. Hồ sơ trình ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực
hiện dự án thí điểm, gồm:
a) Tờ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh về việc ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;
b) Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự
án thí điểm;
c) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành kèm theo Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, gồm các nội
dung chính sau:
Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký thực hiện dự án;
Tổng diện tích, vị trí khu đất thực hiện dự án (kèm
theo sơ đồ vị trí, ranh giới được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị); trong đó, có xác định
diện tích các loại đất thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà
có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất;
Tổng mức đầu tư dự kiến;
Thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;
Các nội dung khác có liên quan (nếu có);
d) Báo cáo tổng hợp, trong đó có nội dung: tổng hợp
đề xuất khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm; phân tích và đề xuất về thứ tự
ưu tiên theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này;
đ) Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin
ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất an ninh
trong trường hợp có sử dụng diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy
hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh để thực hiện dự án thí điểm mà dự
án đó không phải do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện;
e) Dự thảo Thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm;
g) Danh mục các trường hợp đề xuất của tổ chức kinh
doanh bất động sản không được lựa chọn đưa vào danh mục và lý do không đưa vào
danh mục.
9. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 8
Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Nghị quyết
ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua Nghị quyết ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự
án thí điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số
171/2024/QH15. Hồ sơ trình gồm Tờ trình và các tài liệu quy định tại điểm c
và điểm d khoản 8, khoản 9 Điều này.
11. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua
Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm đồng thời với việc thông qua
Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
đã thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai không đồng thời với thời điểm
thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm để Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua; trong đó có xác định diện tích các loại đất
thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
12. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện các công việc sau:
a) Công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án
thí điểm trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đăng tải
công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh. Việc công bố trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ký ban hành;
b) Ban hành Thông báo về việc chấp thuận cho tổ chức
kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
và chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo các trường hợp
dự án không đáp ứng yêu cầu đưa vào Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án
thí điểm. Việc thông báo thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.
13. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm mà còn có tổ chức kinh doanh
bất động sản đề xuất các khu đất đáp ứng quy định tại khoản 1
Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều này để đề xuất bổ sung Danh
mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.
Điều 5. Thực hiện dự án thí điểm
của tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc
công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất
động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn để thực hiện dự án thí điểm có
trách nhiệm lập dự án thí điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở,
kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để trình cấp có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo
quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 và các Điều 30, 31 và 32 của
Luật Đầu tư.
Điều 6. Thực hiện thỏa thuận nhận
quyền sử dụng đất
1. Sau khi có Thông báo chấp thuận cho tổ chức được
thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện thỏa thuận
nhận quyền sử dụng đất với người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân
sự và pháp luật về đất đai. Việc xử lý đối với trường hợp khu đất thực hiện dự
án thí điểm có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được thực
hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
2. Việc giải quyết trường hợp nhà đầu tư không thỏa
thuận được với người sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 61 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP.
3. Việc thực hiện chính sách khuyến khích thỏa thuận
về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thí điểm được thực hiện theo quy định
tại Điều 62 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
4. Tổ chức kinh doanh bất động sản được đăng ký biến
động và cấp Giấy chứng nhận đối với loại đất đã nhận chuyển quyền theo quy định
pháp luật hoặc sau khi hoàn thành việc nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với
toàn bộ dự án và thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 7. Thực hiện thủ tục về đầu
tư, xây dựng và các thủ tục có liên quan để thực hiện dự án thí điểm
1. Tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử
dụng đất hoặc được thành lập theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 1 Nghị quyết số 171/2024/QH15 hoặc sau khi hoàn thành việc thỏa thuận
nhận quyền sử dụng đất và phần diện tích đất thỏa thuận đủ điều kiện thực hiện
dự án thí điểm theo quy định thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 và các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư.
2. Tổ chức kinh doanh bất động sản sau khi được chấp
thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận nhà đầu tư thì tiến hành các thủ tục khác
để thực hiện dự án thí điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng,
nhà ở, kinh doanh bất động sản, đất đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận nhà đầu tư hoặc đã có văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến thủ tục đầu tư, xây dựng, quy hoạch
và các thủ tục khác về cho phép thực hiện dự án thí điểm thuộc trường hợp nhận
quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trước thời điểm có hiệu lực của
Nghị quyết số 171/2024/QH15 mà không ghi thời
hạn hoặc có ghi thời hạn nhưng còn thời hạn thì không phải thực hiện lại các thủ
tục hoặc cấp lại các văn bản đã có.
Trường hợp dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư nhưng chưa chấp thuận nhà đầu tư thì tại bước chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư quy định tại Điều 5 của Nghị định
này và khoản 1 Điều này cơ quan có thẩm quyền chỉ phải thực hiện việc chấp
thuận nhà đầu tư.
Điều 8. Thực hiện thủ tục đất
đai để thực hiện dự án thí điểm
1. Sau khi dự án thí điểm được chấp thuận chủ
trương đầu tư thì các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện
hành, trong đó:
a) Trường hợp quyền sử dụng đất đang thuộc về tổ chức
kinh doanh bất động sản được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất phải chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất có hợp đồng
góp vốn, liên doanh, liên kết để thành lập doanh nghiệp dự án mà quyền sử dụng
đất không được chuyển quyền thì trả lại đất cho Nhà nước để Nhà nước thu hồi đất
và giao đất, cho thuê đất cho doanh nghiệp được thành lập để thực hiện dự án; tổ
chức đang sử dụng đất không được bồi thường về tài sản trên đất khi Nhà nước
thu hồi đất. Trường hợp được phép chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện thủ tục
đăng ký biến động đất đai sang doanh nghiệp được thành lập để thực hiện dự án;
c) Trường hợp dự án của tổ chức kinh doanh bất động
sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương
mại trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc dự án thí điểm theo
quy định tại Nghị định này trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải
di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị mà đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tổ chức phải
di dời trả lại đất cho Nhà nước để Nhà nước thu hồi và giao đất, cho thuê đất
cho tổ chức kinh doanh bất động sản được tổ chức phải di dời thành lập để thực
hiện dự án.
Trường hợp các tổ chức phải di dời đã thực hiện góp
vốn bằng quyền sử dụng đất vào tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của
pháp luật về đất đai thì tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định.
2. Việc xác định giá đất, thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai đối với dự án thí điểm thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai, pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Đối với dự án thí điểm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
tổ chức thực hiện mà trước đó tổ chức kinh doanh bất động sản đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc tạm ứng trước kinh phí theo chủ trương của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an để phục vụ di dời cơ sở nhà, đất trước thời điểm có hiệu
lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận các
chi phí hợp lý mà tổ chức kinh doanh bất động sản đã thực hiện, làm cơ sở để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính về đất đai và các
chi phí khác liên quan đến dự án thí điểm mà tổ chức kinh doanh bất động sản phải
nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị quyết số 171/2024/QH15
và Nghị định này, giám sát việc tổ chức thực hiện tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định
này;
b) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện các thủ tục về đất đai, nhà ở, đầu
tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đến các dự án thí điểm bảo đảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ hằng năm, sơ
kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 5
Nghị quyết số 171/2024/QH15, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Môi
trường để tổng hợp.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định
này;
b) Báo cáo kết quả thực hiện hằng năm trước ngày 31
tháng 12 trong thời gian thực hiện thí điểm; báo cáo kết quả sơ kết 03 năm trước
ngày 31 tháng 01 năm 2028; báo cáo kết quả tổng kết 05 năm trước ngày 31 tháng
01 năm 2030 gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực
hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản
4 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15.
4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các thủ tục về đất đai đối với dự án thí điểm;
b) Chủ trì thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết
05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết số
171/2024/QH15; tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội đảm bảo thời hạn quy định.
5. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các thủ tục có liên quan đối với dự án thí điểm; phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Môi trường thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại
khoản 4 Điều
5 Nghị quyết số 171/2024/QH15.
6. Tổ chức kinh doanh bất động sản có trách nhiệm:
a) Thực hiện dự án thí điểm theo đúng quy định của
pháp luật; thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư dự án thí điểm trong đó có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
b) Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án thí điểm để được hướng dẫn,
hỗ trợ, tháo gỡ.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 4 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2030.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy
định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trường hợp các điều kiện, tiêu chí, thông tin
liên quan đến thực hiện dự án thí điểm bị ảnh hưởng hoặc thay đổi do sắp xếp lại
đơn vị hành chính các cấp thì đơn vị hành chính mới được thành lập được kế thừa
các điều kiện, tiêu chí, thông tin theo đơn vị hành chính cũ để tổ chức thực hiện
dự án thí điểm.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 75/2025/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ)
STT
|
Ký hiệu
|
Tên mẫu
|
1
|
Mẫu số 01
|
Thông báo về việc đăng ký thực hiện dự án thí điểm theo Nghị
quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực
hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc
đang có quyền sử dụng đất.
|
2
|
Mẫu số 02
|
Bản đăng ký thực hiện dự án thí điểm theo Nghị quyết số
171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự
án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang
có quyền sử dụng đất
|
3
|
Mẫu số 03
|
Thông báo về việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản
được thực hiện dự án thí điểm
|
Mẫu số 01. Thông báo về việc đăng ký
thực hiện dự án thí điểm theo Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm
2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa
thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
[TÊN CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------------
|
Số: ... /...
|
....., ngày ... tháng ... năm
..............
|
THÔNG BÁO
Về việc đăng ký thực hiện dự án
thí điểm theo Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30
tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự
án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
Thực
hiện Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí
điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng
đất hoặc đang có quyền sử dụng đất và Nghị định số .../2025/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số
171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự
án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có
quyền sử dụng đất .............. [ghi tên cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh] mời các tổ chức có nhu cầu nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
thí điểm với các thông tin như sau:
1.
Đăng ký thực hiện dự án theo mẫu kèm theo Thông báo này:
.......................................
2.
Tài liệu gửi kèm theo: [ghi theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số…]
3.
Thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án:
.................................................
[ghi thời điểm (ngày, giờ) cụ thể]
4.
Các tài liệu kèm theo Thông báo để các tổ chức có nhu cầu tham khảo lập
hồ sơ:
-
Chương trình phát triển nhà ở;
-
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
5.
Hồ sơ đăng ký nộp trực tiếp hoặc trực tuyến tại:
...........................................
Nơi nhận:
- ...... (....)
- Lưu: VT, (....).
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN .....
[ký tên, đóng dấu]
|
Mẫu số 02. Bản
đăng ký thực hiện dự án thí điểm theo Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng
11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua
thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
... 1 ...
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .....
|
..., ngày... tháng... năm...
|
BẢN ĐĂNG KÝ
Thực hiện dự án thí điểm theo Nghị
quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của
Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng
đất
Kính gửi: …………………2
Sau
khi nghiên cứu thông báo về việc đăng ký nhu cầu thực hiện dự án thí điểm
theo quy định Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội
về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền
sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất do ........ [ghi tên cơ quan đã
ban hành thông báo] phát hành ngày ............. [ghi ngày bắt đầu
phát hành thông báo], chúng tôi, ............. [ghi tên tổ chức kinh
doanh bất động sản] nộp Bản đăng ký thực hiện dự án thí điểm với các thông
tin sau:
I. THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1.
Tổ chức đề nghị thực hiện dự án:.......................................................................
[Ghi rõ tên tổ chức kinh tế theo giấy tờ pháp lý khi thành lập,
đăng ký...]
2.
Người đại diện theo pháp luật:.............................................................................
[Ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp
Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu;]
3.
Địa chỉ/trụ sở chính:
..........................................................................................
4.
Thông tin liên hệ: (Điện thoại, email,…)
............................................................
II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN:
1.
Tên dự án:
........................................................................................................
2.
Địa điểm thực hiện: ........................................................................................
3.
Diện tích dự kiến thực hiện3:
..........................................................................
4.
Tổng mức đầu tư dự kiến: .............................................................................
5.
Hình thức thực hiện dự án: [ghi một trong các hình thức dưới đây]
-
Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản nhận quyền sử dụng đất;
-
Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất;
-
Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất và
nhận quyền sử dụng đất;
-
Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức đang sử dụng
đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trên diện tích của cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
-
Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện.
6.
Thời hạn, tiến độ thực hiện dự án; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc
phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện dự án theo từng giai đoạn
(nếu có): ..............................................
III. CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
1.
Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở,
kinh doanh bất động sản, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan và
gửi kèm theo các tài liệu chứng minh (nếu có).
2.
Sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về
đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn.
3.
Các cam kết khác (nếu có)
...........................................................................................
|
ĐẠI DIỆN...
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
__________________________
1 Ghi rõ tên tổ chức kinh tế theo giấy
tờ pháp lý khi thành lập, đăng ký...
2 Ghi rõ tên cơ quan có chức năng quản
lý đất đai.
3 - Trường hợp đang có quyền sử dụng
đất thì ghi các thông tin về tổng diện tích khu đất thực hiện dự án, diện tích
từng loại đất đã được cấp Giấy chứng nhận, chưa được cấp Giấy chứng nhận; mô tả
tóm tắt về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất.
-
Trường hợp nhận quyền sử dụng đất thì ghi các thông tin dự kiến về tổng
diện tích khu đất thực hiện dự án, thông tin về số lượng người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích, diện tích đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý (nếu có).
-
Trường hợp đang có quyền sử dụng đất và nhận quyền sử dụng đất thì ghi
các thông tin nêu trên.
-
Trường hợp dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức
đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trên diện tích của
cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời
theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thì ngoài các thông tin nêu trên có
thể cung cấp thêm các thông tin về tổ chức, cá nhân đang quản lý sử dụng, tình
hình liên doanh, liên kết, góp vốn để thực hiện dự án đầu tư và các thông tin
có liên quan do tổ chức đăng ký đề xuất.
Mẫu số 03. Thông báo về việc chấp
thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm
[ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/
THÀNH PHỐ.....]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------------
|
Số: ...... /.........
|
......,
ngày........tháng.......năm......
|
THÔNG BÁO
Về việc chấp thuận cho tổ chức
kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm
nhà ở thương mại
Căn
cứ Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về
thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
Căn
cứ Nghị định số .../2025/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2025 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024
của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận
về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
Căn
cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh…
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH …THÔNG BÁO
1. Chấp thuận cho các tổ chức kinh doanh
bất động sản có tên tại danh sách kèm theo Thông báo này được thực hiện dự án
thí điểm (kèm theo Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua).
2. Thông báo này là căn cứ để các tổ chức
kinh doanh bất động sản và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện các bước
tiếp theo để thực hiện dự án thí điểm.
3. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày
ký, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tạo điều kiện thuận lợi
để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- ...... (....)
- Lưu: VT, (....).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN …
[ký tên, đóng dấu]
|