Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 103/2024/NĐ-CP tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Số hiệu: 103/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 30/07/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Căn cứ tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024

Căn cứ tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024 là nội dung tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Chính phủ ban hành.

Căn cứ tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024

Theo đó, căn cứ tính tiền thuê đất được quy định như sau:

- Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP .

- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP .

- Đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP .

- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

Diện tích tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024

Diện tích tính tiền thuê đất được quy định như sau:

- Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

- Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

- Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được tính theo đơn vị mét vuông (m²).

Xem thêm tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, thay thế  Nghị định 45/2014/NĐ-CP , Nghị định 46/2014/NĐ-CP ; Nghị định 135/2016/NĐ-CP , Nghị định 123/2017/NĐ-CP ; Nghị định 35/2017/NĐ-CP ; Nghị định 79/2019/NĐ-CP .

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về:

1. Tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các trường hợp:

a) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

c) Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.

2. Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các trường hợp:

a) Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước).

b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.

c) Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai.

d) Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.

3. Tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 81, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước thực hiện việc quản lý, tính, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

3. Các đối tượng khác liên quan đến việc tính, thu, nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Chương II

TÍNH, THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Mục 1. TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất

1. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.

Điều 4. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất

1. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).

Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

3. Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

Điều 5. Giá đất tính tiền sử dụng đất

1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.

2. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất.

3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.

4. Giá đất tính tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).

Điều 6. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất

1. Tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được tính như sau:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất

x

Giá đất tính tiền sử dụng đất

Trong đó:

- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

- Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

- Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai. Riêng trường hợp giao đất tái định cư thì thời điểm xác định giá đất và tính tiền sử dụng đất là thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai.

2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều 116 Luật Đất đai thì việc tính tiền sử dụng đất, xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định giao đất.

3. Trường hợp nhà ở nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao trực tiếp cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Việc phân bổ tiền sử dụng đất cho từng đối tượng sử dụng đất được thực hiện như sau:

Tiền sử dụng đất phân bổ cho từng đối tượng

=

Tiền sử dụng đất tính theo quy định khoản 1 Điều này

x

Diện tích sàn sử dụng của từng đối tượng được giao

Tổng diện tích sàn sử dụng

Trong đó:

Diện tích sàn sử dụng được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.

Tổng diện tích sàn sử dụng gồm tổng diện tích sàn sử dụng sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà ở nhiều tầng (nhà chung cư) tính theo diện tích thông thủy của các căn hộ, phần diện tích kinh doanh thương mại, dịch vụ mà phải nộp tiền sử dụng đất (không bao gồm phần diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu chung cho các chủ sở hữu).

Việc phân bổ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nay là nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở) cho người đang thuê.

4. Khi bán lại nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật, bên bán phải nộp 50% tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó:

a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở.

b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất.

c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

5. Trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư phải nộp được xác định bằng tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó:

a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất là phần diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương.

b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.

c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Điều 7. Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp dụng đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài

1. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Đất đai, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 121, Điều 156 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

-

Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)

Trong đó:

- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này

x

Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này

- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).

2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (hàng năm) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất của dự án.

b) Đối với đất trước khi chuyển mục đích có nguồn gốc là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Diện tích đất có thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

x

Thời hạn sử dụng đất còn lại

Thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

Trong đó:

- Giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê.

- Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

Trường hợp thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với số ngày này.

Trường hợp đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Diện tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng đất

x

Giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng

c) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng của thời hạn 70 năm.

d) Trường hợp thực hiện dự án nhà ở thương mại mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi dự án có nhiều loại đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dự án sau khi chuyển mục đích) thì phần diện tích đất ở này được xác định giá trị vào tiền đất trước khi chuyển mục đích tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

đ) Trường hợp dự án sau khi chuyển mục đích có nhiều hình thức sử dụng đất thì việc xử lý đối với tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này được thực hiện như sau:

Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất của dự án.

Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo nguyên tắc phân bổ vào các phần diện tích đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

3. Giá đất để tính tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này là giá đất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, được tính tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Trường hợp tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thoả thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 8. Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:

Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở

=

Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

-

Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)

Trong đó:

- Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:

Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này

x

Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này

- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

- Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).

2. Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.

b) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Diện tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

x

Thời hạn sử dụng đất còn lại

Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

Trong đó:

- Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

- Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.

c) Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

3. Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

a) Đất trước khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật về đất đai thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất của thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Đất trước khi chuyển mục đích là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng không (=0).

Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã trả (hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số tiền theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích để xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng đất.

c) Đất trước khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Diện tích đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

x

Thời hạn sử dụng đất còn lại

Thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

Trong đó:

- Giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

- Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.

4. Giá đất để tính tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là giá đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tính tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 9. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất chưa nộp thì nay phải nộp tiền sử dụng đất theo số đã được thông báo; đồng thời phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tương ứng với từng thời kỳ.

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì nay tính tiền sử dụng đất phải nộp và khoản nộp bổ sung theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và quy định tại khoản 2 Điều 50 của Nghị định này; trong đó, thời điểm tính tiền sử dụng đất được xác định theo thời điểm ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai. Trường hợp thời điểm trên giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì tiền sử dụng đất được tính theo giá đất của năm 2005 tại Bảng giá đất.

Trường hợp tiền sử dụng đất và khoản phải nộp bổ sung quy định tại điểm này vượt quá số tiền sử dụng đất tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật thì được tính theo giá đất và chính sách tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 137 Luật Đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí. Riêng đối với trường hợp người được ghi tên trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 137 Luật Đất đai mà tại bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì thực hiện theo văn bản đó.

Trường hợp tại các văn bản nêu trên không có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì tùy theo nguồn gốc, giấy tờ, thời điểm sử dụng đất, việc tính nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 137 Luật Đất đai và quy định tương ứng tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 9, các Điều 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này.

4. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 137 Luật Đất đai mà không phải nộp tiền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 137 Luật Đất đai mà người chuyển nhượng chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuê, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan, hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 10. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 Luật Đất đai

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất vượt hạn mức được công nhận đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

20%

b) Đối với phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất
được c
ông nhận

x

Giá đất của
loại đất được c
ông nhận quy định tại Bảng giá đất

x

30%

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở nay được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất vượt hạn mức được công nhận đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

40%

b) Đối với phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

50%

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với phần diện tích đất được công nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được công nhận trong hạn mức giao đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

20%

b) Đối với phần diện tích đất được công nhận vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được công nhận vượt hạn mức giao đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

50%

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, nay được công nhận và cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

60%

d) Đối với phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích phi nông nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

60%

4. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với phần diện tích đất được công nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được công nhận trong hạn mức giao đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

40%

b) Đối với phần diện tích đất được công nhận vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được công nhận vượt hạn mức giao đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

70%

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, nay được công nhận và cấp Giấy chứng nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

70%

d) Đối với phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp người sử dụng đất đề nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

70%

5. Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, và 4 Điều này là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 11. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 139 Luật Đất đai

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

10%

b) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

30%

c) Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

40%

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

20%

b) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

50%

c) Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

60%

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

30%

b) Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức giao đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

60%

c) Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

70%

4. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở (trong hạn mức giao đất ở, vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai):

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

80%

b) Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất của loại đất được công nhận

x

Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất

x

80%

5. Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 12. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai

1. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao nằm trong hạn mức được công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.

b) Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với đất đã được giao vượt hạn mức được công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai, phần diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp được công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp thì tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Trường hợp không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

b) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

c) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp tiền thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo quy định tại điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

a) Trường hợp không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất của phần diện tích được cấp Giấy chứng nhận là đất ở:

Tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở

x

Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất

x

70%

b)Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

c) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp tiền thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đất đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; tiền sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo quy định tại điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất phải nộp được tính bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo giá đất ở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.

5. Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi tính tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm:

a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư s60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.

c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của cơ quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền.

d) Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này bị mất, thất lạc nhưng tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền còn giấy tờ (hồ sơ) lưu trữ và ghi chép về việc người sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc sao y bản chính. Bản xác nhận hoặc sao y bản chính tại điểm này được công nhận là giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức như giấy tờ tại điểm a, b và c khoản này.

6. Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 13. Tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quyết định giao đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai, cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai

1. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm thay đổi tăng diện tích tính thu tiền sử dụng đất và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính bằng diện tích đất tăng thêm nhân với (x) giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính thu tiền sử dụng đất (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất) mà làm giảm số tiền sử dụng đất đã nộp thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án.

2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền sử dụng đất được tính theo cách tính quy định tại Điều 14 Nghị định này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định giao đất.

3. Trường hợp khi cấp đổi Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.

Điều 14. Tính tiền sử dụng đất khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai

1. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

1.1. Trường hợp dự án trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Trường hợp trước khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất theo quy định:

a1) Khi có quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính đối với toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).

a2) Khi có quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dán) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính đối với phần diện tích được điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).

Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất điều chỉnh thì thực hiện tính tiền sử dụng đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại tiết a1 điểm này.

b) Trường hợp trước khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất theo quy định (chỉ áp dụng với đối với dự án được giao đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành mà nay thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất phải:

b1) Trường hợp đã có thông báo tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo quy hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp chưa có quyết định giá đất thì người sử dụng đất phải tính và nộp số tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và khoản thu bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này.

b2) Nộp bổ sung số tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi điều chỉnh được xác định tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).

1.2. Trường hợp dự án trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết được tính như sau:

a) Khi có quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

b) Khi có quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dán) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được điều chỉnh cục bộ thì thực hiện tính tiền sử dụng đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại điểm a khoản này.

2. Trường hợp do yêu cầu quản lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dẫn đến làm tăng, giảm tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết mà tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh lớn hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau và quy hoạch chi tiết trước. Việc tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

b) Nếu điều chỉnh quy hoạch mà tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh nhỏ hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất được hoàn trả tiền sử dụng đất. Số tiền sử dụng đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Việc hoàn trả tiền số tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.

3. Trường hợp dự án sau khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết có nhiều hình thức sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) thì tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cả dự án (hoặc của phần diện tích được điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch.

4. Trường hợp tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài đã thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án thì tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Trường hợp khu đất, thửa đất thực hiện dự án nhà ở thương mại là đất ở nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai thì tính tiền sử dụng đất của khu đất, thửa đất trước khi điều chỉnh quy hoạch được xác định như trường hợp bồi thường, hỗ trợ về đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Nghị định quy định về giá đất.

Điều 15. Tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 và điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai

1. Trường hợp chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:

Khoản tiền bổ sung

=

Diện tích đất được gia hạn sử dụng đất

x

Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất

x

2%

x

Thời gian gia hạn (tháng)

12

Trong đó, trường hợp thời gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.

2. Không áp dụng quy định về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai, xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai

1. Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xử lý như sau:

Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và không được miễn tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.

Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được miễn tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Việc khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông. Hồ sơ gồm:

a1) Văn bản của người thực hiện dự án đề nghị được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản chính;

a2) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;

a3) Chứng từ chuyển tiền của người thực hiện dự án cho đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 01 bản sao;

a4) Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập; trong đó có các nội dung về số tiền đã chi trả, số chứng từ chi trả, ngày, tháng chi tiền, người nhận tiền: 01 bản chính.

b) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Căn cứ vào chứng từ, hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát và có văn bản xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất.

d) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin quy định tại điểm a khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu về số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất để làm căn cứ cho cơ quan thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất tại điểm c khoản này, trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó.

3. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai mà dán đầu tư có nhiều hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) thì việc khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được tính theo từng loại diện tích. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao đất không thu tiền sử dụng đất được phân bổ vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện khấu trừ theo quy định.

Không thực hiện phân bổ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản này vào tiền thuê đất của phần diện tích xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) hoặc của phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) thì được tính vào chi phí đầu tư của dự án.

4. Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư của dự án và người sử dụng đất đã được bồi thường về đất thì chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được xác định bằng không (= 0).

Mục 2. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.

3. Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.

4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm.

Việc giảm tiền sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

6. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:

a) Số tiền sử dụng đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.

c) Cơ quan Thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.

7. Trường hợp người sử dụng đất phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 6 Điều này thì được trừ (trường hợp đã được miễn tiền sử dụng đất) hoặc tiếp tục được trừ (trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) đối với kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án thì không được trừ vào tiền sử dụng đất.

8. Đối với việc xác định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này là thôn, xã, huyện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền.

Việc xác định người nghèo được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

9. Việc miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.

10. Trường hợp tổ chức trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Tổ chức trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10 năm cho thuê theo quy định tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà về phát triển và quản lý nhà ở xã hội) thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

Việc tính số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm phải trả cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này theo chính sách và giá đất tại thời điểm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

b1) Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

b2) Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau khi chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.

Điều 18. Miễn tiền sử dụng đất

Miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;

b) Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

c) Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

d) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

đ) Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.

3. Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

4. Việc miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

5. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục giao đất; cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.

Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất.

Nếu người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 19. Giảm tiền sử dụng đất

1. Giảm 50% tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

2. Giảm 50% tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

4. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

5. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai:

a) Giảm 50% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

b) Giảm 30% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

c) Giảm 20% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

7. Việc giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

8. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:

a) Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.

b) Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Mục 3. TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP

Điều 20. Tính tiền sử dụng đất phải nộp

1. Trường hợp người sử dụng đất không được miễn, giảm tiền sử dụng đất, không thuộc trường hợp được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiền sử dụng đất phải nộp là tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định này.

2. Trường hợp người sử dụng đất được giảm tiền sử dụng đất, được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiền sử dụng đất phải nộp được tính như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp

=

Tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này

-

Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 19 Nghị định này (nếu có)

-

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định này (nếu có)

Mục 4. THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 21. Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất

1. Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài:

a) Căn cứ quyết định giao đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, nhu cầu công nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ mà người sử dụng đất nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này, ngoài hồ sơ nêu trên chủ đầu tư phải nộp thêm hồ sơ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

b) Cơ quan thuế căn cứ các hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển sang, gồm:

b1) Phiếu chuyển thông tin (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và giá đất cụ thể trong trường hợp phải xác định giá đất cụ thể).

b2) Quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định về phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất của dự án, hoặc Bảng giá đất.

b3) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất (trong trường hợp người thực hiện dự án ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư). Đối với trường hợp này thì hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.

b4) Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được giảm tiền sử dụng đất và Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo Mẫu quy định tại pháp luật về quản lý thuế (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất).

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản này, cơ quan thuế tính tiền sử dụng đất phải nộp, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định (Thông báo nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này).

Thông báo nộp tiền sử dụng đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi. hạch toán theo quy định.

c) Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải tính và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Người sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

đ) Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, sau khi thu tiền sử dụng đất, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu, nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Căn cứ quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận.

b) Căn cứ Phiếu chuyển thông tin (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến; căn cứ Bảng giá đất, mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác định hoặc phê duyệt (nếu có), trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) và gửi cho hộ gia đình, cá nhân hoặc gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin theo quy định. Quyết định về việc giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Thông báo nộp tiền sử dụng đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định.

c) Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Người sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

đ) Sau khi thu tiền sử dụng đất, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai làm căn cứ thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất).

3. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin cung cấp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc tính và ra thông báo tiền sử dụng đất phải nộp.

4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể hoặc giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì thực hiện theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật về quản lý thuế.

b) Trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể mà không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quy định tại khoản a Điều này, thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất thì không được giao đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất). Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ việc cưỡng chế thuế theo quy định thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với quyết định giao đất này.

5. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất trong Bảng giá đất

a) Trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất trong Bảng giá đất thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.

6. Trường hợp phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 17 Nghị định này thì số tiền sử dụng đất phải hoàn trả được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm sau khi báo cáo và được Ủy ban nhân dân cùng cấp chấp thuận.

Điều 22. Ghi nợ tiền sử dụng đất

1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

2. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:

a) Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông.

b) Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ quy định tại điểm a, điểm b khoản này và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.

d) Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:

d1) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

d2) Số tiền sử dụng đất được ghi nợ.

d3) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có).

d4) Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:

Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế;

Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

đ) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận.

e) Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.

g) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ:

a) Căn cứ thời hạn ghi nợ theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thanh toán nợ tiền sử dụng đất bằng cách nộp một lần tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất còn nợ theo số nợ ghi trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.

Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) hoặc Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.

c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại điểm b khoản này.

Chương III

TÍNH, THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

Mục 1. TÍNH TIỀN THUÊ ĐẤT

Điều 23. Căn cứ tính tiền thuê đất

1. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

2. Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

4. Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

5. Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

Điều 24. Diện tích tính tiền thuê đất

1. Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

2. Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

3. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

Điều 25. Thời hạn cho thuê đất

1. Thời hạn cho thuê đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.

2. Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

Điều 26. Đơn giá thuê đất

1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:

Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất. Trong đó:

a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.

Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

b) Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).

2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:

a) Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

=

Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trong Bảng giá đất

x

Thời gian thuê đất

Thời hạn sử dụng đất của giá đất trong bảng giá đất (theo quy định của Chính phủ về giá đất)

b) Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo quy định tại Nghị định về giá đất.

3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Điều 27. Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm

1. Đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 216 Luật Đất đai được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.

2. Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai, được tính như sau:

a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.

b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.

c) Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

3. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất đó thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt này được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 28. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước

1. Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

2. Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.

3. Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Điều 29. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất

1. Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, Cục Thuế (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì trách nhiệm xác định giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Điều 30. Tính tiền thuê đất

1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm được tính như sau:

Tiền thuê đất một năm

=

Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định này

x

Đơn giá thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Nghị định này

2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

a) Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê

=

Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định này

x

Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm b khoản 2 Điều 27, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Nghị định này

b) Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê

=

Tiền thuê đất của phần diện tích đất không có mặt nước

+

Tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước

Trong đó: Tiền thuê đất của diện tích đất không có mặt nước, tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước được tính theo quy định tại điểm a khoản này.

3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

4. Trường hợp chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:

a) Trường hợp chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:

Khoản tiền bổ sung

=

Diện tích đất được gia hạn sử dụng đất

x

Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định gia hạn sử dụng đất

x

Tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

x

Thời gian gia hạn (tháng)

12

Trong đó:

- Giá đất trong Bảng giá đất và tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất được xác định tương ứng với mục đích sử dụng đất được Nhà nước cho thuê.

- Trường hợp thời gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.

b) Không áp dụng quy định về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với khoản tiền quy định tại điểm a khoản này.

5. Trường hợp người thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có đơn tự nguyện trả lại đất theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất tính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; trường hợp quá thời hạn thu hồi đất theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quyết định thu hồi đất, nếu người sử dụng đất không tiếp tục sử dụng đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian này.

6. Trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê) mà chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian này. Số tiền thuê đất hằng năm được tính theo mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất và giá đất tính tiền thuê đất của từng năm sử dụng đất đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất. Việc tính và thu, nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

7. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều 116 Luật Đất đai thì việc tính tiền thuê đất, xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định cho thuê đất.

8. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120 của Luật Đất đai được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

9. Trường hợp khi cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch diện tích đất tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.

Điều 31. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai

1. Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để cho thuê đất hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xử lý như sau:

a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và không được miễn tiền thuê đất hoặc được miễn tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này, người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và không được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải nộp trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước; số tiền này sẽ được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm có quyết định cho thuê đất; hết thời gian được quy đổi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, người thuê đất tiếp tục nộp tiền thuê đất theo quy định. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất mà thuộc trường hợp được ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Việc xử lý khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư có nhiều hình thức sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.

4. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được quy đổi kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm có quyết định cho thuê đất thì trong khoảng thời gian được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hằng năm người thuê đất có quyền về đất đai như đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho một số năm do được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại tương ứng với thời gian đã thực hiện quy đổi nhưng chưa được trừ hết vào tiền thuê đất.

6. Việc xác định hoàn trả và xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện cùng thời điểm tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

7. Trường hợp người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất và bị thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định này thì việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; đối với số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì không được khấu trừ vào tiền thuê đất.

8. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định việc cho phép người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao không phải hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách nhà nước (không bao gồm trường hợp ứng vốn từ Quỹ phát triển đất) đối với các trường hợp sau:

a) Thuê đất trả tiền hàng năm và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có nguyện vọng không hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất.

b) Sử dụng đất và đất có mặt nước để xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, khu cây xanh, công viên sử dụng công cộng theo quy hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng.

c) Ban quản lý Khu công nghệ cao và các đơn vị trực thuộc Ban quản lý sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng Khu công nghệ cao.

d) Được giao đất không thu tiền sử dụng đất, thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê và đã được Ban quản lý Khu công nghệ cao bàn giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

9. Trường hợp người bị thu hồi đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định như sau:

a) Đối với kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp (sau đây gọi là kinh phí chưa khấu trừ hết) được xác định như sau:

a1) Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê mà kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư của dự án và người sử dụng đất đã được bồi thường về đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định bằng không (= 0)

a2) Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:

Kinh phí chưa khấu trừ hết

=

Số năm, tháng đã được quy đổi hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng

x

Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

Trong đó, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.

a3) Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đang được khấu trừ theo phương thức trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:

Kinh phí chưa khấu trừ hết

=

Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được khấu trừ theo quy định

-

Số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã thực hiện khấu trừ

b) Đối với số tiền thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định như sau:

Chi phí đầu tư vào đất còn lại

=

Tiền thuế đất một năm xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

x

Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại

Trong đó:

- Tiền thuê đất một năm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Thời hạn đã trả trước tiền thuê đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn đã trả trước tiền thuê đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 32. Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm

1. Tiền thuê đất hằng năm (bao gồm cả tiền thuê đất hằng năm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất) được áp dụng ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai.

2. Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo không tăng so với chu kỳ trước thì không phải điều chỉnh tiền thuê đất; trường hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác định bằng (=) tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng từ 10% trở lên trong 05 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để báo cáo Chính phủ quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp.

3. Trường hợp được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất theo hình thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định thì không phải làm thủ tục điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất. Sau khi kết thúc thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất nêu trên thì thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này để tính số tiền thuê đất cho thời gian tiếp theo.

Điều 33. Tính tiền thuê đất trong trường hợp thay đổi hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai

1. Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

a) Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần của thời gian thuê đất còn lại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này; trong đó giá đất để tính đơn giá thuê đất là giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần.

b) Trường hợp người sử dụng đất đang được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất theo hình thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định thì nay số còn lại (chưa được khấu trừ) được khấu trừ vào tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Số tiền để khấu trừ nêu trên được tính bằng (=) tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm theo quy định tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhân (x) với thời gian đã xác định hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm còn lại (chưa được khấu trừ).

2. Chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất được tính như sau:

a) Trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian thuê đất còn lại.

b) Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm. Đối với thời gian đã sử dụng đất thì xử lý như sau:

b1) Trường hợp chưa nộp tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất:

Tiền thuê đất phải nộp

=

Số tiền thuê đất trả một lần của cả thời gian thuê đất

x

Thời gian đã sử dụng đất

Thời hạn thuê đất

Đồng thời, người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền thuê đất tính trên số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tính từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất đến thời điểm cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.

b2) Trường hợp đã nộp một phần tiền thuê đất mà số tiền đã nộp nhỏ hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không bao gồm tiền chậm nộp) thì người sử dụng đất phải nộp số tiền còn thiếu và số tiền chậm nộp tiền thuê đất tính trên số còn thiếu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; trường hợp số tiền đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không bao gồm tiền chậm nộp) thì số chênh lệch tăng được trừ vào tiền thuê đất hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất hằng năm được xác định theo giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.

Điều 34. Tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

1. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thuê đất thì tiền thuê đất được tính như sau:

a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không chuyển hình thức sử dụng đất thuê:

b1) Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất đối với đất trước khi chuyển mục đích thì tiền thuê đất được tính như sau:

Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích

=

Tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại

-

Tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại

b2) Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.

c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với việc chuyển hình thức thuê đất từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất hằng năm phải nộp cho mục đích mới được tính theo quy định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với chuyển hình thức thuê đất.

Tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian thuê đất còn lại của loại đất trước khi chuyển mục đích được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp thuê đất theo quy định tại Điều 120 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất như sau:

a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê đất được tính như sau:

Tiền thuê đất khi được chuyển mục đích sử dụng đất

=

Tiền thuê đất trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

-

Số tiền sử dụng đất đã nộp

Trong đó: Số tiền sử dụng đất đã nộp được tính bằng tiền thuê đất trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm, tiền thuê đất khi được chuyển mục đích được tính theo quy định tại điểm a khoản này; trong đó, tiền thuê đất được tính theo mục đích sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Số tiền sử dụng đất đã nộp được trừ vào tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất và được tính theo quy định tại điểm a khoản này. Số tiền này được quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai thì tiền thuê đất được tính như sau:

a) Tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở căn cứ và thời điểm tính tiền thuê đất quy định tại Điều 155 Luật Đất đai, Điều 30 Nghị định này.

b) Đối với khoản tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi chuyển mục đích (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được xác định và xử lý như sau:

b1) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của tổ chức (không thuộc trường hợp đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc đất được giao không thu tiền thuê đất của tổ chức) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=) số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân (không thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất hoặc phải chuyển sang thuê đất theo pháp luật đất đai) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=) giá trị quyền sử dụng đất của loại đất nông nghiệp tương ứng tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

b2) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào số tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

b3) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng không (=0).

Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm, tháng chưa sử dụng hết được quy đổi ra tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm tại thời điểm chuyển mục đích. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

b4) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; sau đó chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:

c1) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.

c2) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tính bằng không (=0). Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại tiết b3 điểm b khoản này.

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

d) Việc xử lý tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án sau khi chuyển mục đích sử dụng đất có nhiều hình thức sử dụng đất được thực hiện như sau:

d1) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này được trừ vào tiền thuê đất của dự án.

d2) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức thuê đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của dự án tương ứng với từng phần diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất, diện tích cho thuê đất. Đối với khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của phần diện tích đất dự án được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất được trừ theo nguyên tắc phân bổ cho phần diện tích đất có thu tiền sử dụng đất và phần diện tích đất có thu tiền thuê đất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì việc xử lý tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại tiết b1 điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 35. Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 156, điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai

1. Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất:

Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất.

Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì chu kỳ ổn định tiền thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép gia hạn thời gian thuê đất. Trường hợp thời điểm hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép gia hạn thời gian thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm mà không được ổn định tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại Điều 32 Nghị định này đối với khoảng thời gian này.

2. Tính tiền thuê đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất:

a) Trường hợp đang thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án thì tiền thuê đất được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trước khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án, người sử dụng đất đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa sử dụng hết thì người sử dụng đất tiếp tục được sử dụng đất cho thời gian đã xác định hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm còn lại từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án và không phải nộp tiền thuê đất. Hết thời gian nêu trên người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.

b) Trường hợp đang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính như sau:

b1) Trường hợp điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án nhưng không thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi được điều chỉnh.

b2) Trường hợp điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đồng thời thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất theo quy hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh.

b3) Thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm này bao gồm thời hạn sử dụng đất còn lại của dự án và thời hạn sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép điều chỉnh tăng thêm.

b4) Tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi được điều chỉnh quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm này được xác định bằng (=) số tiền thuê đất đã trả một lần của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh chia (:) thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh nhân (x) với thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh.

3. Tính tiền thuê đất khi điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai:

a) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm tăng diện tích tính tiền thuê đất và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì tiền thuê đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính thu tiền thuê đất (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất) mà làm giảm số tiền thuê đất đã nộp thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án.

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền thuê đất được tính theo cách tính quy định tại Điều 36 Nghị định này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.

c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.

Điều 36. Tính tiền thuê đất khi thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy định của pháp luật mà không thay đổi quyết định cho thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm a khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai

1. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy định của pháp luật mà làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì phải tính lại tiền thuê đất như sau:

1.1. Trường hợp dự án trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định:

a1) Khi có quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất tính đối với toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của dự án (nếu có).

a2) Khi có quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dán) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất được tính đối với phần diện tích được điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).

Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền thuê đất đối với phần diện tích đất được điều chỉnh thì thực hiện tính tiền thuê đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại tiết a1 điểm này.

b) Trường hợp trước khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định (chỉ áp dụng với đối với dự án được giao đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành mà nay thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất phải:

b1) Trường hợp đã có thông báo tiền thuê đất tính theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền thuê đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp chưa quyết định giá đất thì người sử dụng đất phải tính và nộp số tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và khoản thu bổ sung quy định tại khoản 9 Điều 51 Nghị định này.

b2) Nộp bổ sung số tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất phải nộp theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi điều chỉnh được xác định tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).

c) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật và người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất thì:

a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi có quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê đất được tính như sau:

b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi có quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê đất được tính như sau:

Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền thuê đất đối với phần diện tích đất được điều chỉnh cục bộ thì thực hiện tính tiền thuê đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại điểm a khoản này.

c) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất hằng năm của toàn bộ dự án được tính lại theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

2. Trường hợp người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê nhưng do yêu cầu quản lý, Nhà nước thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu mà làm thay đổi quy hoạch chi tiết, làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dẫn đến làm tăng, giảm tiền thuê đất thì xử lý như sau:

a) Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết mà tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh lớn hơn tiền thuê đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết sau và quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh. Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo từng quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.

b) Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết mà tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh nhỏ hơn tiền thuê đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất được hoàn trả tiền thuê đất. Số tiền thuê đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy hoạch chi tiết trước, sau khi điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.

Việc hoàn trả tiền thuê đất theo quy định tại khoản này được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài chính của tổ chức với Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.

3. Trường hợp dự án sau khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết có nhiều hình thức sử dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) thì tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cả dự án (hoặc của phần diện tích được điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch.

4. Trường hợp tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài đã thoả thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án thì tính tiền thuê đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Trường hợp khu đất, thửa đất thực hiện dự án là đất nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân thì tính tiền thuê đất của khu đất, thửa đất trước khi điều chỉnh quy hoạch được xác định bằng mức bồi thường về đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Nghị định về giá đất.

Điều 37. Tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất

1. Trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm:

a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định này, số tiền thuê đất hằng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:

Tiền thuê đất phải nộp

=

Đơn giá thuê đất hằng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất

x

Diện tích phải nộp
tiền thu
ê đất

b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định này thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền thuê đất được tính như sau:

Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất

=

Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất

x

(100% - Tỷ lệ % được giảm tiền thuê đất)

Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.

c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này:

c1) Trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này thì sau thời gian được miễn tiền thuê đất một số năm, người thuê đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra s năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo công thức sau:

n

=

Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

Tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm a khoản này

Trong đó:

n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất.

c2) Trường hợp được giảm tiền thuê đất thì sau khi trừ đi số tiền được giảm theo quy định tại điểm b khoản này, người sử dụng đất tiếp tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng số tiền tuyệt đi đối với thời gian được giảm tiền thuê đất từng năm; số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại (sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất) được khấu trừ tiếp bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm kết thúc thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo công thức sau:

n

=

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất

Tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định

Trong đó:

n là số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất.

2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định này

Tiền thuê đất phải nộp

=

Đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 39 Nghị định này

x

Diện tích phải
nộp tiền thu
ê đất

b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này thì số tiền thuê đất phải nộp được tính như sau:

Tiền thuê đất phải nộp

=

Đơn giá thuê đất
trả một lần cho
cả thời gian thu
ê

x

Diện tích tính tiền thuê đất

-

Số tiền thuê đất được
gi
ảm quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định này

c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 31 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người sử dụng đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp.

Mục 2. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT

Điều 38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất

1. Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định:

a) Trường hợp thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì người sử dụng đất chỉ được giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi giảm tiền thuê đất còn lại tính từ thời điểm làm thủ tục hợp lệ để được giảm tiền thuê đất theo quy định; khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được giảm tiền thuê đất.

b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất mà đã hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 40 Nghị định này thì người sử dụng đất không được giảm tiền thuê đất.

2. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền thuê đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.

3. Việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này được thực hiện theo từng dự án đầu tư và chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất trừ trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai nhưng không phải lập dự án đầu tư. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp người sử dụng đất đang được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã hết thời gian được hưởng ưu đãi thì không thực hiện ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì áp dụng quy định về giảm tiền thuê đất và các quy định khác theo quy định tại Nghị định này.

5. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian thuê đất còn lại được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo chính sách, giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất và được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận. Người sử dụng đất có quyền về đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai.

6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất nếu thực hiện chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật và người mua tài sản trên đất tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại với mục đích sử dụng đất theo đúng mục đích khi nhận chuyển nhượng thì việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:

a) Người chuyển nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.

b) Người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại. Trường hợp tiếp tục được giảm tiền thuê đất, người nhận chuyển nhượng không phải làm thủ tục giảm tiền thuê đất.

7. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm tiền thuê đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

Việc tính số tiền thuê đất đã được miễn phải trả cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30, Điều 34 Nghị định này theo chính sách và giá đất tại thời điểm cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật:

b1) Trường hợp số tiền thuê đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án. Trường hợp tiếp tục được giảm tiền thuê đất, người nhận chuyển nhượng không phải làm thủ tục giảm tiền thuê đất.

b2) Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho sử dụng vào mục đích khác theo đúng quy định thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.

8. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất khi thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì tổ chức kinh tế sau khi chuyển đổi hoặc cổ phần hóa tiếp tục được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại nếu tiếp tục sử dụng đất vào đúng mục đích đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước khi chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa.

9. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì phải nộp ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:

a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm;

c) Cơ quan thuế thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.

10. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất thương mại, dịch vụ đối với những trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định này. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.

11. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.

12. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.

13. Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể (địa bàn cấp huyện).

14 Việc miễn tiền thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, dán đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

15. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai mà đáp ứng một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án phi lợi nhuận.

Chế độ ưu đãi được quy định theo nguyên tắc: mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, mức tối thiểu bằng mức ưu đãi miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này. Người sử dụng đất không được tính tiền thuê đất được miễn vào giá thành sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội.

16. Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư đặc biệt thực hiện theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đặc biệt được ban hành theo quy định tại Điều 20 Luật Đầu tư và Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

Điều 39. Miễn tiền thuê đất

Việc miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như sau:

1. Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số;

b) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;

c) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 209 Luật Đất đai.

d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

đ) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.

e) Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

g) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai.

h) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức đối tác công tư.

i) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai.

k) Miễn tiền thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an mà tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác.

2. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất đối với các dán thuộc trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dán được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê; trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh mà được Nhà nước cho thuê thêm diện tích đất khác để thực hiện dự án, trong đó có hoạt động xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản đối với phần diện tích đất được Nhà nước cho thuê thêm.

Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp trước ngày có Quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư đó để xác định thời gian xây dựng cơ bản đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.

3. Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, cụ thể như sau:

a) Miễn 03 (ba) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

b) Miễn 07 (bảy) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

c) Miễn 11 (mười một) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dán sản xuất, kinh doanh đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

d) Miễn 15 (mười lăm) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dán sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đối với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành khai thác sử dụng công trình ngầm.

e) Miễn toàn bộ thời gian thuê đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thực hiện các dán đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

g) Miễn tiền thuê đất đối với các dán quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định này theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

4. Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong Khu kinh tế thuộc trường hợp sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai như sau:

a) Miễn 11 (mười một) năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư (sau đây gọi là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư) được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.

b) Miễn 13 (mười ba) năm đối với dự án không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

c) Miễn 15 (mười lăm) năm đối với dự án không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dán thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.

d) Miễn 17 (mười bảy) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

đ) Miễn 19 (mười chín) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

e) Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn thuê đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này).

g) Riêng nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu chức năng trong Khu kinh tế được miễn tiền thuê đất như sau:

- Miễn 11 (mười một) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.

- Miễn 15 (mười lăm) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Miễn toàn bộ thời gian thuê đất đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Trường hợp Khu kinh tế nằm trên phạm vi nhiều huyện thì việc ưu đãi miễn tiền thuê đất được xác định theo diện tích tương ứng ở từng huyện.

5. Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao thuộc trường hợp sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai như sau:

a) Miễn 15 (mười lăm) năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao.

b) Miễn 19 (mười chín) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

c) Miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong trường hợp dự án thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao).

6. Việc miễn tiền thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

7. Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục cho thuê đất cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền thuê đất. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trước thời điểm hết thời hạn 06 tháng được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục để xác định và thu, nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện về ưu đãi miễn tiền thuê đất.

Trường hợp người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền thuê đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 40. Giảm tiền thuê đất

Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm:

a) Giảm 80% tiền thuê đất hằng năm trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt; đối với đất xây dựng công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai.

b) Giảm 50% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai.

c) Giảm tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất theo tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác trong trường hợp không tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác. Trường hợp không xác định được tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác thì giảm 30% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất sử dụng vào mục đích được Nhà nước cho thuê đất.

d) Giảm tiền thuê đất theo mức quy định tại điểm b khoản này đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 39 Nghị định này.

2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất được giảm được tính như sau:

Số tiền thuê đất được giảm

=

Số tiền thuê đất trả một lần
của cả thời hạn thu
ê đất

x

Tỷ lệ giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này

3. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền thuê đất được giảm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này.

4. Việc giảm tiền thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 41. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất

1. Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.

2. Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:

a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.

b) Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.

Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Mục 3. THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

Điều 42. Trình tự, thủ tục tính tiền thuê đất

1. Căn cứ hồ sơ địa chính về thuê đất (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất); quyết định giá đất, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc tính, thu, nộp tiền thuê đất, cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai (cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin) chuyển đến, cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp tiền thuê đất; đồng thời gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.

Thông báo về việc nộp tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền thuê đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin để bổ sung; trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi có đủ hồ sơ địa chính theo quy định, cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp tiền thuê đất; đồng thời gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.

2. Hằng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất để thực hiện việc thu, nộp trong thời gian ổn định tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất có thay đổi thì phải tính lại tiền thuê đất phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:

a) Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.

b) Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất đối với số ngày này.

3. Sau thời kỳ ổn định tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện việc xác định và thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại tiền thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh. Trường hợp thông tin địa chính (vị trí, đoạn đường, khu vực...) có sự thay đổi thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan thuế làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo theo quy định.

4. Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền thuê đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 43. Thu, nộp tiền thuê đất

1. Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.

2. Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau:

a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định).

b) Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.

3. Thời hạn nộp tiền thuê đất

a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, pháp luật về quản lý thuế.

b) Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với quyết định cho thuê đất này.

c) Trường hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

4. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi thu, nộp tiền thuê đất.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRONG XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT

Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất

1. Cơ quan tài chính:

Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất; mức tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất đã xác định cho người sử dụng đất, đất có mặt nước theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 Nghị định này.

2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai:

a) Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bao gồm thời điểm bàn giao đất thực tế đối với trường hợp tính tiền nộp bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định này), thời hạn thuê đất, đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này, giá đất cụ thể trong tất cả các trường hợp phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (kể cả trường hợp xác định khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích, trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất) và các khoản tiền nộp bổ sung theo quy định tại Nghị định này.

b) Hằng năm, thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất và thông báo cho các cơ quan có liên quan để thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo chức năng nhiệm vụ được giao.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

3. Cơ quan thuế:

a) Căn cứ quy định tại Nghị định này và Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai và các cơ quan khác chuyển đến để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê đất có mặt nước, tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, công trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm và thông báo cho người sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.

b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại Điều 26 Nghị định này.

d) Rà soát các trường hợp đã ghi nợ nhưng đến nay chưa hoàn thành việc trả nợ để thông báo đến các trường hợp còn nợ tiền sử dụng đất về việc ghi nợ, thanh toán nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Nghị định này.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

4. Cơ quan kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:

a) Trường hợp người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại Kho bạc Nhà nước:

a1) Kho bạc Nhà nước thực hiện thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.

a2) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

a3) Chuyển thông tin thu nộp ngân sách của người sử dụng đất cho cơ quan thuế để cơ quan thuế chuyển cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất theo quy định.

a4) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

b) Trường hợp người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:

Cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu thực hiện thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Thực hiện việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước và chuyển thông tin thu nộp ngân sách của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Xác nhận số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

b) Cùng với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin trên Bảng kê thanh toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

6. Người sử dụng đất:

a) Thực hiện việc kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này và quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

c) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.

7. Trách nhiệm của cơ quan, người sử dụng đất trong việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp được phân cấp thẩm quyền theo cơ chế thí điểm, đặc thù thì thực hiện theo các văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về việc cho phép thực hiện cơ chế thí điểm, đặc thù.

Điều 45. Xử lý chậm nộp

Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với số tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 46. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được thông báo.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT

Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Quy định hồ sơ, tờ khai, mẫu s để quản lý việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và phân cấp việc quản lý thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

4. Tổng hợp trình Chính phủ quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ban hành mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước và quyết định giá đất cụ thể theo thẩm quyền làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với người sử dụng đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

4. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất và thông báo cho cơ quan thuế để truy thu (hoàn trả) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất, thuê đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

6. Căn cứ trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại các Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, về giá đất và quy định về trình tự, thủ tục tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này để xây dựng và ban hành Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai phù hợp với thực tế của địa phương.

7. Có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

a) Chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai mà đáp ứng một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án phi lợi nhuận theo quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định này.

b) Cho phép người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao không phải hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách nhà nước (không bao gồm trường hợp ứng vốn từ Quỹ phát triển đất) theo quy định tại khoản 8 Điều 31 Nghị định này.

8. Chỉ đạo, rà soát để xử lý dứt điểm các trường hợp tồn tại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trước thời điểm Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

Điều 49. Trách nhiệm của Bộ, ngành

1. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Tài chính trong việc hướng dẫn thực hiện tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Mục 1. ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP VÀ XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ

Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất

1. Trường hợp người sử dụng đất đã được giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho phép điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất thì nay phải nộp số tiền sử dụng đất còn thiếu và nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính lại mà phát sinh khoản tiền sử dụng đất tăng thêm so với số tiền đã được thông báo thì người sử dụng đất phải nộp số tiền sử dụng đất tăng thêm và nộp khoản thu bổ sung tính trên số tiền tăng thêm theo như quy định tại khoản 2 Điều này, điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai tính từ thời điểm tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đến thời điểm người sử dụng đất nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.

Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 10 tháng 12 năm 2019 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật). Trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, được sửa đổi tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 10 tháng 12 năm 2019 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.

Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc trả nợ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

4. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành thủ tục để được miễn tiền sử dụng đất, xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế chuyển lại hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật đất đai và quy định tại Nghị định này.

5. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng và đang thực hiện các thủ tục giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nay thực hiện giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp mức giảm tại Nghị định này thấp hơn mức giảm mà người sử dụng đất đang làm thủ tục để được giảm thì người sử dụng đất được hưởng mức giảm cao hơn.

6. Đối với các hồ sơ tính tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đó chuyển lại hồ sơ cho cơ quan chức năng theo quy định của Luật Đất đai để thực hiện theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

7. Trường hợp người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

8. Trường hợp dự án nhà ở thương mại đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa tính khoản tiền này thì thực hiện tính, thu, nộp theo quy định tại Nghị định này; trường hợp đã tính khoản tiền này theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện việc thu, nộp theo đúng số tiền đã tính và phải nộp tiền chậm nộp (hoặc khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp) tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

9. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đã thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng thời kỳ.

Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng vượt hạn mức giao đất tại thời điểm giao thì phải chuyển sang thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn mức theo quy định tại khoản 1 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Trường hợp có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại; trường hợp khi chuyển sang thuê đất mà thời gian thuê đất ghi trên Quyết định cho thuê đất dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại trước khi chuyển sang thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất cho khoảng thời gian kéo dài.

Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định này. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 mà phải chuyển sang thuê đất thì thực hiện tính, thu, nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nay chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 thì thực hiện tính, thu, nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.

Đối với đất của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng chưa chuyển sang thuê đất hoặc đã chuyển sang thuê đất nhưng chưa hoặc chậm làm thủ tục để được miễn tiền thuê đất và cơ quan thuế chưa ban hành thông báo nộp tiền thuê đất thì nay không phải nộp tiền thuê đất đối với thời gian chưa hoặc chậm làm thủ tục để được miễn tiền thuê đất theo quy định trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất và tiền chậm nộp tiền thuê đất (nếu có) mà đơn vị sự nghiệp công lập chưa nộp hoặc chưa nộp đủ theo thông báo thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo các Bộ, ngành, địa phương chủ quản để tổng hợp, đề xuất phương án xử lý và gửi về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đối với trường hợp đã nộp tiền thuê đất và tiền chậm nộp (nếu có) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Nhà nước không hoàn trả số tiền đã nộp.

4. Trường hợp tổ chức trong nước, công ty nông, lâm nghiệp đã sử dụng đất thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa có quyết định cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất thực tế và không được ổn định tiền thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp đã nộp hồ sơ để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thành thủ tục pháp lý về đất (ký hợp đồng thuê đất) nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm làm thủ tục hoặc không đủ điều kiện để được ký hợp đồng thuê đất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì được ổn định tiền thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định này tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để hoàn thành thủ tục pháp lý về đất.

5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành:

a) Trường hợp người sử dụng đất đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Hết thời gian miễn, giảm thì thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ theo đúng quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn thì áp dụng mức ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.

c) Trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất đai (không phải làm thủ tục miễn tiền thuê đất); đối với trường hợp còn lại thì cơ quan thuế tiếp tục làm thủ tục và thông báo cho người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định này.

6. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành, nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, nếu có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại.

7. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành và cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành người thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế thì xử lý như sau:

a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số tiền đã được thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính lại mà phát sinh khoản tiền thuê đất tăng thêm so với số tiền đã được thông báo thì người sử dụng đất phải nộp số tiền thuê đất tăng thêm và nộp khoản thu bổ sung tính trên số tiền thuê đất tăng thêm theo quy định tại khoản 9 Điều này, điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai tính từ thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đang còn trong thời hạn thuê đất nhưng chưa được khấu trừ vào số tiền thuê đất phải nộp hoặc chưa trừ hết vào thời gian hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm) và chưa được tính vào chi phí (vốn) đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật từng thời kỳ thì tiếp tục được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng thời kỳ.

9. Trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất để tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê thì việc tính tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.

Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.

10. Trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

11. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này đáp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.

12. Các trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm theo quy định của pháp luật thì trong thời gian đã nộp tiền thuê đất không phải tính lại tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này. Hết thời gian đã nộp tiền thuê đất thì thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này đáp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

13. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất) góp vốn liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của Nghị định này. Trường hợp thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất kết thúc vào thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và quyền quản lý, sử dụng đất vẫn thuộc quyền quản lý, sử dụng của người sử dụng đất thuê theo quy định của pháp luật thì phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.

14. Đối với các hồ sơ tính tiền thuê đất trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đó chuyển lại hồ sơ cho cơ quan chức năng theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 để thực hiện theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

15. Trường hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất; trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm phải tính lại tiền thuê đất và được áp dụng nguyên tắc ổn định tiền thuê đất cho chu kỳ 05 năm. Hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

Điều 52. Xử lý một số vấn đề cụ thể

1. Tính tiền thuê đất đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:

a) Đối với trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất hoặc tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã thực hiện điều chỉnh lại theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và đã cho thuê lại đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiền thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 260 Luật Đất đai năm 2024 được tính, thu, nộp như sau:

a1) Tính, thu tiền thuê đất hằng năm cho thời gian thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025 theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc theo đơn giá thuê đất đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và được quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tính hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ để tính, thu, nộp tiền thuê đất cho thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

a2) Tính, thu tiền thuê đất một lần cho khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất. Số tiền này được tính trên cơ sở diện tích đất cho thuê lại, thời gian cho thuê lại đất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, đơn giá thuê đất hằng năm được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 và cộng thêm một khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với số tiền này tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp đã cho thuê lại đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc tính từ thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp đã cho thuê lại đất từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

b) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và đã cho thuê lại đất theo hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiền thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 260 Luật đất đai năm 2024 được tính, thu, nộp như sau:

b1) Tính, thu, nộp tiền thuê đất hằng năm từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31 tháng 12 năm 2025 theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc theo đơn giá thuê đất đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và được quyết toán số tiền thuê đất theo số tiền đã tính hoặc đã tạm nộp. Trường hợp chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc đang tạm nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa đúng chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì phải thực hiện tính lại để thu, nộp tiền thuê đất cho thời gian từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

b2) Tính, thu, nộp tiền thuê đất một lần cho thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất tương ứng với diện tích đã cho thuê lại như sau:

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần được tính bằng tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) số năm cho thuê lại đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất) và cộng thêm một khoản tiền tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ tính từ thời điểm nhà đầu tư cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì số tiền thuê đất phải nộp một lần được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cho thuê lại đất và cộng thêm một khoản tiền tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ tính từ thời điểm nhà đầu tư cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

c) Đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê được tính theo nguyên tắc quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

d) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải hoàn thành việc nộp số tiền thuê đất được tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này trước ngày 31 tháng 12 năm 2026. Quá thời hạn này mà doanh nghiệp chưa hoàn thành việc nộp tiền thì bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và nộp khoản tiền tương đương tiền chậm nộp tính trên số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Đối với các trường hợp quy định tại Luật Đất đai năm 2024 cho phép áp dụng theo chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và giá đất tại thời điểm trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì trình tự, thủ tục tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các Nghị định khác hướng dẫn Luật Đất đai.

3. Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để giao đất, cho thuê đất hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mới được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 16, Điều 31 Nghị định này.

4. Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất có nhiều hình thức sử dụng đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dán sau khi chuyển mục đích) hoặc dự án sau khi chuyển mục đích có nhiều hình thức sử dụng đất thì tính tiền đất trước khi chuyển mục đích được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 7, Điều 34 Nghị định này. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất phải nộp khoản tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với khoảng thời gian từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Mục 2. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 53. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

2. Nghị định này thay thế các Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, khu công nghệ cao; Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 về sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất.

3. Bãi bỏ quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.

Điều 54. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nh
ận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PH
Ó THỦ TƯỚNG




Tr
ần Hồng Hà

 

PHỤ LỤC I

MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THÔNG BÁO VIỆC HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

STT

Nội dung

Mẫu số 01a

Thông báo nộp tiền sử dụng đất

Mẫu số 01b

Mẫu số 02

Quyết định về việc giảm tiền sử dụng đất

Mẫu số 03

Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất

Mẫu số 04

Sổ theo dõi thu tiền sử dụng đất

 

Mẫu số: 01a/TB-TSDĐ

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THU
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../TB-…..

….., ngày …. tháng … năm …….

 

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về tiền sử dụng đất

□ Thông báo lần đầu                                       Thông báo điều chỉnh , bổ sung

Căn cLuật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành:

Căn cứ pháp luật về tiền sử dụng đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;

<Trường hợp ban hành Thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số……ngày.... tháng……năm.... của ...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất>...; số liệu xác định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc số tiền thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có)>.

<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh số...... ngày…. tháng….năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)...>.

... <Tên cơ quan thuế>... xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

I. THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người sử dụng đất: …………………………………………………..

2. Mã số thuế:……………………………………………………………………

3. Địa chỉ:………………………………………………………………………

4. Số điện thoại: ……………………………Email:  ……………………………

5. Tên đại lý thuế hoặc người được ủy quyền (nếu có): …………………..

6. Mã số thuế: …………………………………………………………………

7. Địa chỉ: ……………………………………………………………………….

II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT

1. Thửa đất số: …………………..                      Tờ bản đồ số: ……………………

2. Địa chỉ:

2.1. Số nhà: …………………………. Toà nhà:…………………………………..

Ngõ/hẻm:......................................................................... Đường/Phố:............... .

Thôn/Xóm/Ấp: ………………………………………………………………………

2.2. Phường/Xã: ……………………………………………………………………..

2.3. Quận/huyện: ………………………………………………………………………..

2.4. Tỉnh/Thành phố:………………………………………………………………….

3. Vị trí theo Bảng giá đất:

3.1. Đường/Đoạn đường/Khu vực:

3.2. Vị trí thửa đất (1, 2, 3, 4...): …………………………………………………….

4. Mục đích sử dụng đất: ……………………………………………………………..

5. Mục đích sử dụng đất trước khi chuyển mục đích: ………………………………

6. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển từ thuê sang giao…):

7. Thời hạn sử dụng đất:

7.1. Ổn định lâu dài □

7.2. Có thời hạn: …năm. Từ ngày ……/…../….. đến ngày: …../…./…..

7.3. Gia hạn …….năm. Từ ngày ……/…../…. đến ngày: …../…../…..

8. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất từ ngày: …../…./…..

9. Diện tích thửa đất (m2): ……………………………………….

10. Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất:

10.1. Đất ở:

10.1.1. Trong hạn mức giao đất ở: …………………………………………………..

10.1.2. Ngoài hạn mức giao đất ở: ………………………………………………….

10.2. Đất nghĩa trang, nghĩa địa: ……………………………………………………….

10.3. Trường hợp khác……………………………………………………………..

11. Diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất: ………………………………………..

12. Hình thức sử dụng đất: ………………………………………………………..

13. Giá đất tính tiền sử dụng đất (đồng/m2): …………………………………….

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Giá của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng: …………………………..

2. Giá của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng: ………………………………..

3. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo mức:

3.1. Chênh lệch giữa tiền sử dụng đất của 2 loại đất khi chuyển mục đích:

3.2. Bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất của 2 loại đất:.....................................

3.3. Bằng 20% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất: …………………………………

3.4. Bằng 30% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất: ……………………………

3.5. Bằng 40% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:..............................................

3.6. Bằng 50% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất: ……………………………..

3.7. Bằng 60% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:..............................................

3.8. Bằng 70% giá đất quy định tính thu tiền sử dụng đất: …………………………….

3.9. Bằng 100% tiền sử dụng đất: …………………………………………………………

3.10 Trường hợp khác:

4. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp:…………………..đồng

5. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu có): …….đồng

5.1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền sử dụng đất:…………………đồng

5.2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền sử dụng đất:…………………………..đồng

5.2.1 Phân bổ được trừ……………………………..đồng

5.2.2 Không được trừ tính vào chi phí đầu tư của dự án………………………đồng

5.3. Các khoản giảm trừ khác:…………………đồng

6. Giảm tiền sử dụng đất (nếu có):

6.1. Lý do giảm:……………………………………………………………………

6.2. Thời gian giảm: ……………………………………………………………..

6.3. Số tiền giảm:……………………………………….đồng

7. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(6) = (3) - (4) - (5.3)]:………………..đồng

(Viết bằng chữ:………………………………………………………………)

8. Thời hạn nộp tiền:

<Thông báo lần đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ sung:

- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất.

- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo này>.

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):

1. Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………

2. Mã số thuế: …………………………………………………………………..

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố……..mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: …………………., Mã cơ quan quản lý thu:……………

5. Tên Chương: ………………………., Mã Chương: ……………………………….

6. Tên Nội dung kinh tế (Tiểu mục): …………., Mã Tiểu mục: …………………………..

7. Tên địa bàn hành chính: …………….., Mã địa bàn hành chính:  …………………

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ……………………………………………………….

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này (trừ trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định) thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế>... theo số điện thoại: ……………..địa chỉ:………………để được hướng dẫn cụ thể.

< Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo s.... ngày... tháng... năm……của ... về việc…………..>.

....<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người sử dụng đất được biết và thực hiện.

 


Nơi nh
ận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của NNT>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung chữ in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điều thông tin tương ứng.

 

Mẫu số: 01b/TB-TSDĐ

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THU
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/TB-CT(CCT)

….., ngày …. tháng … năm …….

 

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về tiền sử dụng đất

(Áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất)

Căn cLuật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ pháp luật về tiền sử dụng đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số……ngày…. tháng….năm .... của ...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất>…; số liệu xác định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có).

...<Tên cơ quan thuế>... xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất như sau:

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người sử dụng đất: ……………………………………………………

2. Mã số thuế: ………………………………………………………………….

3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………

4. Điện thoại: ………………; Email: …………………………………..

5. Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………………………….

6. Mã số thuế:…………………………………………………………

7. Địa chỉ: …………………………………………………………………

II. THÔNG TIN VỀ ĐẤT

1. Thửa đất số: ………………………… Tờ bản đồ số: ………………………..

2. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………

2.1. Số nhà: .... Toà nhà: ……….Ngõ/hẻm:…………đường/phố:……………

Thôn/xóm/ấp:…………………………………………………………….

2.2. Phường/xã: …………………………………………………………….

2.3. Quận/huyện: …………………………………………………………

2.4. Tỉnh/thành phố: ……………………………………………………….

3. Vị trí theo Bảng giá đất:

3.1. Đường/đoạn đường/khu vực: ……………………………………………

3.2. Vị trí thửa đất (1, 2, 3, 4...): …………………………………………….

4. Mục đích sử dụng đất: …………………………………………………

5. Nguồn gốc đất (Nhà nước giao/chuyển từ thuê sang giao...): …………….

6. Thời hạn sử dụng đất:

6.1. Ổn định lâu dài □

6.2. Có thời hạn: ...năm. Từ ngày …./…./…. đến ngày: …../…../….

6.3. Gia hạn: ……năm. Từ ngày …./…./….. đến ngày: …/…./….

7. Ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:………

8. Diện tích đất (m2):....................................

9. Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất:

9.1. Trong hạn mức giao đất ở: ………………………………………..

9.2. Ngoài hạn mức giao đất ở: ……………………………………….

10. Hình thức sử dụng đất: ………………………………………………

11. Giá đất tính tiền sử dụng đất (đồng/m2): ……………………………

III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1. Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp:.......... ………………………………đồng

2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có):…………………………………..đồng

3. Số tiền được ghi nợ [(3) = (1) - (2)]:.......... …………………………đồng

(Viết bằng chữ: ……………………….................................................…………….)

IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

1. Tên người nộp thuế: ……………………………………………………….

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố………..mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu: …………….., Mã cơ quan quản lý thu: ………………..

5. Tên Chương: ………………………, Mã Chương:……………………………

6. Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): ………………….., Mã Tiểu mục: ……………….

7. Tên địa bàn hành chính:……………….., Mã địa bàn hành chính:………………..

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): …………………………………………………………

Trường hợp người nộp thuế, chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này (trừ trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định) thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế>... theo số điện thoại:……………………… địa chỉ:……………..để được hướng dẫn cụ thể.

....<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp tiền sử dụng đất được biết và thực hiện.

 


Nơi nh
ận:
- <Người nộp thuế>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

 

Mẫu số 02: Quyết định về việc giảm tiền sử dụng đất

CỤC THUẾ: …
CHI CỤC THUẾ: ……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./QĐ-…..

….., ngày …. tháng … năm …….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giảm tiền sử dụng đất đối với ...

(tên tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân)….

CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH

Căn cLuật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cLuật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Quyết định số…..ngày……tháng….năm .... của..... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;

Căn cứ Phiếu chuyển Thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai số ...để xác định nghĩa vụ tài chính;

Căn cứ văn bản đề nghị giảm tiền sử dụng đất số...... ngày... tháng... năm... kèm theo hồ sơ về đất………………………….:

Theo đề nghị của ......

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giảm tiền sử dụng đất cho……(tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)……….tại địa chỉ khu đất.... có diện tích…………..m2 đất, với tổng số tiền sử dụng đất được giảm là:…………….đồng (Bằng chữ: …………………………….), trong đó:

Lý do được giảm tiền sử dụng đất:

Điều 2. Trường hợp người sử dụng đất đối phải hoàn trả số tiền đã được giảm theo quy định khoản 6, khoản 7, khoản 10 Điều 17 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 thì phải nộp lại số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất cộng thêm một khoản tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế của thời gian đã được giảm.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

...(Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)..., ...(trưởng các bộ phận liên quan của cơ quan thuế)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nh
ận:
- Như Điều 3:
- Lưu: VT, ….

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 03: Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất

CỤC THUẾ:…
CHI CỤC THUẾ: ……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

….., ngày …. tháng … năm …….

 

THÔNG BÁO

Về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất

Căn cứ số liệu về nghĩa vụ về tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan thuế đang theo dõi, quản lý trên sổ theo dõi nợ tiền sử dụng đất và tình hình thanh toán nợ của người sử dụng đất.

(1) Cục Thuế/ Chi cục Thuế < Tên cơ quan thuế> xác nhận <tên người sử dụng đất> đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế <Tên cơ quan thuế> đến ngày……tháng….năm…….

Hoặc: (2) Cơ quan thuế không xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế theo yêu của <người sử dụng đất> do số liệu của người sử dụng đất không khớp đúng với số liệu cơ quan thuế đang quản lý. Đề nghị người sử dụng đất liên hệ với cơ quan thuế để đối chiếu số liệu trước khi xác nhận.

Người sử dụng đất cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ: <Tên cơ quan thuế, bộ phận phòng, ban có thể liên hệ>

Địa chỉ: < số nhà, đường phố...>

Số điện thoại: E-mail:

Cơ quan thuế thông báo để người sử dụng đất biết, thực hiện.

 


Nơi nh
ận:
- <Tên, địa chỉ của người sử dụng đất>;
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi có đất;
- <Tên các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, KK&KTT.

<THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ HOẶC TUQ>
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 04: Sổ theo dõi thu tiền sử dụng đất

CỤC THUẾ:..
CHI CỤC THUẾ:…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Năm:…….

STT

Tên người sử dụng đất

Mã số thuế

Thông báo nộp tiền sử dụng đất

Theo dõi thu nộp

Ghi chú

S

Ngày, tháng

Thời hạn nộp

Số tiền phải nộp

Số chứng từ

Ngày, tháng

Số tiền đã nộp

Số còn phải nộp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Ngư
ời lập biểu
(Họ và tên)

….., ngày ….. tháng …. năm ……
Th
ủ trưởng cơ quan thuế
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)

 

PHỤ LỤC II

MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THÔNG BÁO VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT
(Kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

STT

Nội dung

Mẫu số 01a

Thông báo nộp tiền thuê đất

Mẫu số 01b

Mẫu số 02

Quyết định về việc giảm tiền thuê đất

Mẫu số 03

Thông báo về đơn giá thuê đất

Mẫu số 04

Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai

 

Mẫu số: 01a/TB-TMĐN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THU
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./TB-…..

….., ngày …. tháng … năm …….

 

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về tiền thuê đất theo hình thức nộp hàng năm

□ Thông báo lần đầu                         Thông báo từ năm thứ hai trở đi

□ Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cLuật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;

<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu, từ năm thứ hai trở đi: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số …… ngày.... tháng….năm .... của ...(tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)...; số liệu xác định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có); hoặc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (trường hợp chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất) và văn bản cung cấp thông tin số……ngày… tháng….năm .... của ...(tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)………>;

<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản cung cấp thông tin số……. ngày.... tháng…….năm .... của ...(Tên quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)...: hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất phải nộp đã thông báo cho người nộp thuế không phù hợp với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào Sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; hoặc hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế>.

...(Tên cơ quan thuế)... xác định và thông báo tiền thuê đất phải nộp năm ... như sau:

A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: ………………………………………………………..

2. Mã số thuế: ………………………………………………………………….

3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………

4. Số điện thoại: ……………………. Email:………………………

5. Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………………………..

6. Mã số thuế: ………………………………………………

7. Địa chỉ: ………………………………………………………..

B. THÔNG TIN VỀ ĐẤT

1. Tha đất số: ……………….. Tờ bản đồ số:……………………….

2. Địa chỉ:

2.1. Số nhà: . ...Toà nhà:………ngõ/hẻm:……….đường/phố:…………….

Thôn/xóm/ấp: ………………………………………………………………

2.2. Phường/xã: ………………………………………………….

2.3. Quận/huyện: ……………………………………………………………

2.4. Tỉnh/thành phố: …………………………………………………………….

3. Vị trí theo Bảng giá đất:

3.1. Đường/đoạn đường/khu vực: ………………………………………………..

3.2. Vị trí thửa đất (1, 2, 3, 4...): ……………………………………………….

4. Mục đích sử dụng đất: ………………………………………………..

5. Nguồn gốc đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang thuê...): ……………..

6. Thời hạn thuê đất (năm): ………………………………………………..

7. Diện tích đất thuê (m2): ………………………………………………..

7.1. Diện tích phải nộp tiền thuê: ………………………………………………..

7.2. Diện tích không phải nộp tiền thuê: ………………………………………………..

C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

I. TIỀN THUÊ ĐẤT

1. Đơn giá thuê đất: ………………………………………………..

2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp: ………………..đồng.

3. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu có): …........….đồng

3.1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn trả cho ngân sách nhà ớc được trừ vào tiền thuê đất: ………………………….đồng

3.2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất (nếu có): …………….đồng

3.3. Các khoản giảm trừ khác: …...........................................................................… đồng

4. Giảm tiền thuê đất (nếu có):

4.1. Lý do giảm:            ………….......................................…….(nêu điều khoản áp dụng)

4.2. Thời gian giảm …………...................................………………………………………

4.3. Số tiền giảm: ……..............................................................…………………….đồng

5. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(5)=(2)-(3)-(4.3)]: ……..........……đồng

(Viết bằng chữ: ……………………………………………………….)

6. Thời hạn nộp tiền:

ối với thông báo lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo này>.

ối với thông báo từ năm thứ hai trở đi:

- Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5;

- Kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10;

- Trường hợp người nộp thuế nộp một lần tiền thuê đất cho cả năm thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 31/5 trong năm>.

ối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung theo hồ sơ khai điều chỉnh của NNT: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo này>.

ối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

- Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo thông báo này;

- Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất còn lại theo thông báo này>.

II. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):

1. Tên người nộp thuế: ……………………………………………………….

2. Mã số thuế: ……………………………………………………..

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố …………. mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu:………, Mã cơ quan quản lý thu:……………….

5. Tên Chương: …………………., Mã Chương: ………………………………..

6. Nội dung kinh tế (Tiểu mục):

Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục):

Mã Tiểu mục

……

……..

……..

………

 

 

7. Tên địa bàn hành chính: ……………….., Mã địa bàn hành chính: ………………….

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): ………………………………………………

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy đủ tiền thuê đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan thuế).... theo số điện thoại: ……………………….. địa chỉ: .................................................. để được hướng dẫn cụ thể.

< Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm ……. của ... về việc……..........>.

...,<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện.

 


Nơi nh
ận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của NNT>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng ghi trong dấu <> chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

 

Mẫu số: 01b/TB-TMĐN

TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THU
BAN HÀNH THÔNG BÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/TB-……

….., ngày …. tháng … năm …….

 

THÔNG BÁO NỘP TIỀN

Về tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê

□ Thông báo lần đầu                                       Thông báo điều chỉnh, bổ sung

Căn cLuật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;

<Trường hợp ban hành thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số…… ngày.... tháng……. năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)...; số liệu xác định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có); hoặc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và văn bản cung cấp thông tin số……….. ngày…. tháng……năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)……..>;

<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản điều chỉnh số……. ngày.... tháng……….năm .... của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)...; hoặc hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của người nộp thuế>.

...(Tên cơ quan thuế)... xác định và thông báo tiền thuê đất phải nộp như sau:

A. THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ

1. Tên người nộp thuế: ………………………………………………………….

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..

3. Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

4. Số điện thoại: ……………………………Email:  …………………………….

5. Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………………………………..

6. Mã số thuế: ………………………………………………………………..

7. Địa chỉ: ……………………………………………………………………….

B. THÔNG TIN VỀ ĐẤT

1. Thửa đất số: ……………………..                      Tờ bản đồ số:………….

2. Địa chỉ:

2.1. Số nhà:……………Toà nhà:……………Ngõ/hẻm:…………………………

Đường/phố:……………………………….. Thôn/xóm/ấp: ……………………….

2.2. Phường/xã: ……………………………………………………….............................

2.3. Quận/huyện: ………………………………………………….....................................

2.4. Tỉnh/Thành phố: ………………………………………............................................

3. Vị trí theo Bảng giá đất:…………………………………………

3.1. Đường/đoạn đường/khu vực: …………….................……………………………

3.2. Vị trí (1, 2, 3, 4...):. ……………………..............………………………………….

4. Mục đích sử dụng đất: ……………………….................…………………………….

5. Nguồn gốc đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang thuê...): .........................

6. Thời hạn thuê đất (năm): ……………………………………………….

7. Diện tích đất thuê (m2): ……………………………………………..

7.1. Diện tích phải nộp tiền thuê:…………………………………………

7.2. Diện tích không phải nộp tiền thuê: ………………………………….

C. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ

I. THUÊ ĐẤT

1. Đơn giá thuê đất: …………………………………………………………….

2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp: ………………….............................…..đồng

3. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu có): ……đồng.

3.1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền thuê đất:……………….......................................................................................…đồng

3.2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất: …….......................................................................................................................đồng

3.3. Các khoản giảm trừ khác: …………...........................................................đồng

4. Giảm tiền thuê đất (nếu có):

4.1. Lý do giảm:            ……………………………………………………………….

4.2. Thời gian giảm: ……………………………………………………….

4.3. Số tiền giảm: ………….........................................…………................…..đồng

5. Số tiền còn phải nộp ngân sách nhà nước [(5)=(2)-(3)-(4.3)]:…………..đồng

(Viết bằng chữ:…………………......................................................................……….)

6. Thời hạn nộp tiền:

ối với thông báo lần đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ sung>:

- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo này.

- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất còn lại theo Thông báo này.>

- Thời hạn nộp tiền thuê đất đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo này.

II. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):

1. Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………

2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………….

3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố………mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.

4. Tên cơ quan quản lý thu:…………......., Mã cơ quan quản lý thu: ……………..

5. Tên Chương: ………………………................., Mã Chương: …………………….

6. Nội dung kinh tế (Tiểu mục):

Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục)

Mã Tiểu mục

……

…….

…….

…….

 

 

7. Tên địa bàn hành chính:…………………, Mã địa bàn hành chính: ………………

8. Mã định danh hồ sơ (nếu có): …………………………………………………………

Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày): nộp đầy đủ tiền thuê đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: …………………địa chỉ: …………………để được hướng dẫn cụ thể.

<Trường hợp thông báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm ...................... của ... về việc……………..>.

….<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện.

 


Nơi nh
ận:
- <Người nộp thuế>;
- <Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của NNT>;
- <Các bộ phận có liên quan>;
- Lưu: VT, bộ phận ban hành TB.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
BAN HÀNH THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Phần nội dung ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.

Mẫu số 02

CỤC THUẾ:…………
CHI CỤC THUẾ:…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/QĐ-……

….., ngày …. tháng … năm …….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giảm tiền thuê đất cho... (tên người nộp thuế)....

CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH

Căn cLuật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cLuật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Quyết định số…. ngày ….. tháng …. năm …… của…..quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;

Căn cứ văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất số ngày ….. tháng …. năm …… kèm theo hồ sơ của (tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ)....;

Theo đề nghị của......

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giảm tiền thuê đất cho……(tên người nộp thuế, mã số thuế)….., trong thời gian … năm, với tổng số tiền thuê đất được giảm là…....................................................đồng

(Bằng chữ:………………….......................................).

Điều 2. Trường hợp người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn, giảm.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

...(Tên người nộp thuế)..., ...(trưởng các bộ phận liên quan của cơ quan thuế),…. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nh
ận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số 03/LCHS

CỤC THUẾ:…………
CHI CỤC THUẾ:…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: ……/TB-……

……, ngày ….. tháng …. năm ……

 

THÔNG BÁO

Về đơn giá thuê đất

Kính gửi:……………………

Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Quyết định số …../QĐ-UBND ngày.... tháng....năm.... của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố.... phê duyệt giá đất tính thu tiền thuê đất của…..; Cục thuế…..(đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài/Chi cục Thuế....(đối với hộ gia đình, cá nhân) thông báo đơn giá thuê đất như sau:

- Địa chỉ thửa đất thuê: ………………. (ghi tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất cho thuê- ghi theo Quyết định cho thuê đất).

- Diện tích đất thuê……..m2; trong đó: diện tích phải nộp tiền thuê đất…..m2, diện tích không phải nộp tiền thuê đất…………m2 (ghi rõ bằng số và bằng chữ, đơn vị là mét vuông và theo Quyết định cho thuê đất).

- Thời hạn thuê đất là…………. năm (ghi rõ số năm thuê đất bằng số và bằng chữ theo thời hạn thuê đất đã ghi trong Quyết định cho thuê đất), kể từ ngày ... tháng... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...

- Hình thức nộp tiền thuê đất:………………. (ghi  theo Quyết định cho thuê đất).

- Đơn giá thuê đất:………………………………

- Thời gian ổn định đơn giá thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm): kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...

Đơn giá thuê đất tại Thông báo này được ghi vào Hợp đồng thuê đất và là căn cứ xác định số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật./.

 


Nơi nh
ận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 04/LCHS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

SỐ GIAO THÔNG BÁO

NỘP CÁC KHOẢN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI

TT

Họ, tên người sử dụng đất

Bàn giao “Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính”

Ngày bàn giao

Thông báo nộp tiền

Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên)

Người nhận (ký tên, ghi rõ họ tên)

S

Ngày

1

2

3

4

5

6

7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 103/2024/ND-CP

Hanoi, July 30, 2024

DECREE

ON LAND LEVIES AND LAND RENTS

Pursuant to the Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Land Law dated January 18, 2024;

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates a Decree on land levies and land rents.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



This Decree prescribes:

1. Land levies (including calculation, collection, payment, exemption, reduction of land levies; handling of budget for recompense, support and resettlement; deferral of land levies) specified in point a clause 1 Article 153 of the Land Law on the following cases:

a) The State allocates land with land levy collection.

b) The State grants a permission to convert the existing land to the type of land allocated by the State with land levy collection.

c) The State recognizes LURs, adjusts land allocation decisions, adjusts detailed planning, allows change of land use form, allows use of land for multiple purposes under the provisions of law, thereby incurring land levies.

2. Land rents (including calculation, collection, payment, exemption, reduction of land rents; handling of budget for recompense, support and resettlement) specified in point b clause 1 Article 153 of the Land Law on the following cases:

a) The State leases out land (including water-covered land).

b) The State grants a permission to convert the existing land to the type of land leased out by the State with land rent payment.

c) The State leases out land for construction of underground works serving business purposes which are not the underground parts of above-ground works; land for construction of above-ground works serving the operation, exploitation and use of underground works specified in Article 216 of the Land Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Additional payments (increased land levies, increased land rents) in cases where the State allocates land, leases out land, allows land repurposing, recognizes LURs, receives LURs by conveyance to execute investment projects of which the land use is not made or behind the schedule specified in Clause 8, Article 81, Point dd, Clause 1, Article 153 of the Land Law.

Article 2. Regulated entities

1. Regulatory agencies that manage, calculate and collect land levies and land rents.

2. Land users, that are required to pay land levies or land rents in the cases prescribed in Article 4 of the Land Law where the State allocates land, leases out land, allows land repurposing, extends or adjusts land use term, adjusts land allocation/lease decisions, adjusts detailed planning, allows change of land use form, recognizes LURs.

3. Other entities relating to calculation, collection, payment and management of land levies and land rents.

Chapter II

CALCULATION, COLLECTION AND PAYMENT OF LAND LEVIES

Section 1. calculation of land levies

Article 3. Basis for land levy calculation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Land prices on which land levy is calculated as prescribed in Article 5 hereof.

3. Policies on exemption and reduction of land levies as prescribed in Articles 17, 18 and 19 hereof.

Article 4. Levied land area

1. Levied land area in cases of land allocation, land repurposing, adjustment of detailed planning, and change of land use form is the area of land subject to land levy recorded on land allocation decisions, permission for land repurposing, adjustment of land allocation decisions, adjustment of detailed planning, land use conversion of competent regulatory agencies.

2. Levied land area in cases of recognition of LURs is the recognized area of land recorded on information sheets serving determination of land-related financial obligations (hereinafter referred to as “information sheet”) sent by land authorities to tax authorities as prescribed ion Decrees of the Government on basic land survey; registration, issuance of certificates of LURs and ownership of property affixed to land and land information systems (hereinafter referred to as "Decrees on issuance of certificates").

The determination of limits on homestead land allocation, limits on recognition of homestead land of households and individuals shall comply with the provisions of Articles 141, 195 and 195 of the Land Law, Decrees of the Government elaborating on certain Articles of the Land Law, Decrees on issuance of certificates.

3. Levied land area is calculated as prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article is expressed as square meters (m2).

Article 5. Levied land prices

1. Land prices on which land levy is calculated are land prices in the Land price list applied to the cases specified on points a, h and k clause 1 Article 159 of the Land Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Land prices on which land levy is calculated are hammer prices applied to cases of LUR auctions.

4. Land prices on which land levy is calculated specified in clauses 1, 2 and 3 of this Article are expressed as VND/square meter (VND/m2).

Article 6. Calculation of land levies upon land allocation by the State

1. Land levy upon land allocation by the State with land levy collection shall be calculated as follows:

Land levy

=

Levied land area

x

Land price on which land levy is calculated  

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- The levied land area is determined as prescribed in Article 4 hereof.

- The land price on which land levy is calculated  is determined as prescribed in Article 5 hereof.

- Time for land levy calculation is determined as prescribed in clause 3 Article 155 of the Land Law. In case of resettlement land allocation, the time for land price determination and land levy calculation is the time when a competent authority issues a decision on approving the recompense, support and resettlement arrangement specified in clause 3 Article 11 of the Land Law.

2. In case a competent regulatory agency decides to allocate land according to the progress of an investment project, progress of land expropriation, recompense, support or resettlement as prescribed in clause 4 Article 116 of the Land Law, the land levy calculation and handling of budget for recompense, support and resettlement shall be done according to each land allocation decision.

3. Where a multi-storey house affixed to land is allocated by the State to multiple users, the land levy shall be allocated to each user. The allocation of the land levy to each land user shall be as follows:

Land levy allocated to each user

=

Land levy calculated according to the provisions in clause 1 of this Article

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Gross floor area (GFA)

where:

The gross floor area is determined according to construction laws and housing laws.

The GFA equals the sum of carpet areas of apartments under private ownership of owners of the multi-storey house (apartment building) and the commercial and service area on which land levy is charged (excluding the gross floor area under public ownership of owners).

The land levy allocation, as prescribed in this clause, does not apply to the case of selling state-owned housing (currently is public housing according to housing laws) to current lessee.

4. When reselling a social house as an detached house after 5 years as prescribed in Point e, Clause 1, Article 89 of the Housing Law, the Government's Decrees elaborating on certain articles of the Housing Law on development and management of social housing, in addition to the amounts payable according to the provisions of law, the seller must pay 50% of the land levy that is calculated according to the formula specified in Clause 1 of this Article; in which:

a) Levied land area is the land area recorded in the certificate of LURs and ownership of property affixed to land (hereinafter referred to as “certificate”) according to the provisions of point e clause 1 Article 89 of the Housing Law.

b) Land price on which land levy is calculated  is the land price in the Land price list.

c) Time for land levy calculation is determined according to the provisions of the Government’s Decrees elaborating on certain Articles of the Housing Law on development and management of social housing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The levied land area is the area of homestead land within an investment project to built commercial housing on which a technical infrastructure system serving social housing construction has been developed for which the project developer is allowed to pay an equivalent amount by a competent authority.

b) The land price on which land levy is calculated  is the specific land price of the land on which a technical infrastructure system serving social housing construction has been developed.

c) Time for land levy calculation is determined according to the provisions of the Government’s Decrees elaborating on certain Articles of the Housing Law on development and management of social housing.

Article 7. Calculation of land levies upon land repurposing for project execution applied to business organizations, people of Vietnamese descent residing overseas, foreign-invested organizations

1. When a competent regulatory agency grants a permission to repurpose land for which land levy is payable according to the provisions of clause 1 and clause 2 Article 121, and Article 156 of the Land Law for execution of a commercial housing project in case where all requirements specified in clause 3 Article 122 of the Land Law, or a cemetery infrastructure investment project serving the conveyance of rights to use land affixed to infrastructure or construction of an ashes storage facility specified in clause 2 Article 119 of the Land Law, the land levy is calculated as follows:

Land levy upon land repurposing

=

Levy on the repurposed land

-

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



where:

- The levy on the repurposed land is calculated as follows:

Levy on the repurposed land

=

Levied land area of the repurposed land as prescribed in Article 4 hereof

x

Land price on which land levy is calculated  as prescribed in clause 2 Article 5 hereof

- The land levy or land rent within the project before land repurposing (hereinafter referred to as "land-related fee”) is calculated as prescribed in clause 2 and clause 3 of this Article.

- If the levy on the repurposed land is less than or equal to the land-related fee, the land levy upon land repurposing is zero (=0).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) If the land whose user is an organization allocated land by the State without land levy collection or leased land by the State with annual land rent payments is agricultural land or non-agricultural land not used for residential purposes before repurposing, the land-related fee is zero (=0).

If the land user has advanced land rent for a number of years according to the provisions of land law in 1993 or has advanced a recompense or site clearance payment and is permitted by a competent authority to deduct it from the annual land rent payable by converting the advanced payment into the number of years and months for which financial obligations have been fulfilled but the advanced payment was not fully deducted by the time of repurposing, the remaining number of years and months for which rent has been paid but not used up shall be converted into money according to the annual land rent per unit of area applicable when the competent authority permits the land repurposing in order to determine the land-related fee deductible from land levy of the project. b) If the land whose user has completed their financial obligations related to land levy or land rent is originated from agricultural land or non-agricultural land not used for residential purposes allocated by the State with land levy collection for a land use term or leased by the State under one-off arrangement, the land-related fee is calculated as follows:

Land-related fee

=

Land area for which land levy or land rent is payable multiplied by (x) land price corresponding to the land allocation or land lease term of the land before repurposing

x

Remaining land use term

Land allocation or land lease term of the land before repurposing

where:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- The remaining land use term is determined by (=) the land allocation or land lease term before repurposing minus (-) the period during which the land was used before repurposing.

If the remaining land use term has an incomplete year, it shall be expressed as months; If the remaining land use term has an incomplete month, the incomplete month shall be rounded up to 01 month if it is 15 days or more, and rounded down to 0 month (no land-related fee) if it is less than 15 days.

If the land is agricultural land received by lawful conveyance from a househould or individual allocated land by the State without land levy collection before repurposing, the land-related fee is calculated as follows:

Land-related fee

=

Area of the repurposed agricultural land

x

Land price of the corresponding type of agricultural land

c) If the land, before repurposing, is non-agricultural land not used for residential purposes with a long and stable use term which is allocated by the State with land levy collection before July 01, 2004 (but the land user has previously fulfilled their financial obligations related to land), the land-related fee shall be calculated as (=) the land area multipled by (x) the land price of the corresponding type of non-agricultural land with a 70-year use term.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) If the project has multiple forms of land use after repurposing, land-related fee paid before repurposing under points a, b, c and d of this clause shall be settled as follows:

If the land within a project include both land allocated by the State with land levy payment and land allocated by the State without land levy collection, the entire land-related fee will be deducted from the land levy of the project.

In case the land within a project includes both land allocated by the State with land levy collection, land leased out by the State, and land allocated by the State without land levy collection, or land allocated by the State with land levy collection and land leased out by the State, the entire land-related fee will be deducted from the land levy and land rent of the project in proportion to the ratio of the area of ​​each subdivision to the total area on which land levy or land rent is paid.

3. The land price on which land-related fee is calculated in the case specified in clause 2 of this Article is the land price prescribed in clause 2 Article 5 of this Decree and is calculated at the time when the competent authority issues the decision to permit land repurposing.

4. If a business organization, person of Vietnamese descent residing overseas, or foreign-invested organization agrees to receive LURs by conveyance for project execution as prescribed in Article 127 of the Land Law but the land must be repurposed, the land levy shall be calculated according to the provisions of clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 8. Calculation of land levies upon land repurposing applied to households and individuals

1. Where a household or individual is issued with a decision to permit conversion to homestead land, the land levy shall be calculated as follows:

Land levy upon conversion to homestead land

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



-

Land levy or land rent of types of land before land repurposing (if any)

where:

- The land levy of the land type after land repurposing is calculated as follows:

Levy on the repurposed land

=

Land area for calculation of the levy on the repurposed land as prescribed in Article 4 hereof

x

Land price on which land levy is calculated  as prescribed in clause 1 Article 5 hereof

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- If the levy on the repurposed land is less than or equal to the land-related fee, the land levy upon land repurposing is zero (=0).

2. The land fee before land repurposing is calculated as follows:

a) If the land, before repurposing, is agricultural land of a househould or individual that is allocated land by the State without land levy collection or agricultural land received by lawful conveyance from another househould or individual that is allocated land without land levy collection, the land-related fee shall be calculated by (=) the land are multiplied by (x) the land price of the corresponding type of agricultural land in the Land Price List.

b) If the land, before repurposing, is agricultural land leased out by the State under one-off arrangement, the land-related fee shall be calculated as follows:

Land-related fee

=

Area of land for which rent must be paid multiplied by (x) land price corresponding to the lease term of the land before repurposing

x

Remaining land use term

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



where:

- The land price corresponding to the land lease term of the land before repurposing is the land price in the Land price list for calculation of land rent paid in lump sum.

- The remaining land use term is determined by (=) the land allocation or land lease term before repurposing minus (-) the period during which the land was used before repurposing.

If the remaining land use term has an incomplete year, it shall be expressed as months; If the remaining land use term has an incomplete month, the incomplete month shall be rounded up to 01 month if it is 15 days or more, and rounded down to 0 month (no land levy) if it is less than 15 days.

c) If the land, before repurposing, is agricultural land leased out by the State with annual land rent payments, the land-related fee is zero (=0).

3. If the land, before repurposing, is non-agricultural land not used for residential purposes, the land-related fee shall be calculated as follows:

a) If the land, before repurposing, is non-agricultural land whose LURs are recognized by the State for a household or individual with a stable and long use term under land laws, the land-related fee shall be calculated by the land rent paid in lump sum for the corresponding type of land used for non-agricultural business and production purposes (hereinafter referred to as “non-agricultural business and production land”) in the Land price list for a 70-year use term at the time when the competent authority issues a decision to permit land repurposing.

b) If the land, before repurposing, is land leased with annual land rent payments, the land-related fee is zero (=0).

If the land user has advanced land rent for a number of years according to the provisions of land law in 1993 or has advanced a recompense or site clearance payment and is permitted by a regulatory authority to deduct it from the annual land rent payable by converting the advanced payment into the number of years and months for which financial obligations have been fulfilled but the advanced payment was not fully deducted by the time of repurposing, the remaining number of years and months for which rent has been paid but not used up shall be converted into money according to the annual land rent per unit of area applicable at the time of land repurposing for determining the land-related fee deductible from land levy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land-related fee

=

Land area multiplied by (x) land price corresponding to the allocation/lease term of the land before repurposing

x

Remaining land use term

Land allocation or land lease term of the land before repurposing

where:

- The land price corresponding to the land allocation/lease term of the land before repurposing is the land price in the Land price list for calculation of land rent paid in a lump sum.

- The remaining land use term is determined by (=) the land allocation or land lease term before repurposing minus (-) the period during which the land was used before repurposing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The land price on which land-related fee is calculated in the cases specified in clause 2 and clause 3 of this Article is the land price prescribed in clause 1 Article 5 of this Decree and is calculated at the time when the competent authority issues the decision to permit land repurposing.

Article 9. Calculation of land levies upon issuance of certificates in the cases where land users (households and individuals) obtain instruments concerning LURs specified in clauses 4, 5, 6 and 7 Article 137 of the Land Law

1. If a househould or individual is eligible for issuance of the Certificate as prescribed in clause 4 Article 137 of the Land Law but has not yet paid a land levy, the land levy shall be calculated as follows:

a) In case where the competent authority has issued a notification of land levy payment, the land user must pay a land levy according to the notified amount; and pay late payment interest on land levy according to the provisions of law on tax administration corresponding to each period if the land user has not yet paid such land levy.

b) In case where the competent authority has not yet issued any notification of land levy payment according to regulations, the land levy payable and additional payment shall be calculated according to the principles specified in clause 2 Article 257 of the Land Law and the provisions of clause 2 Article 50 of this Decree; in which, the time for land levy calculation is determined according to the time recorded on the instruments concerning LURs according to the provisions of clause 4 Article 137 of the Land Law. If the time recorded on the instruments concerning LURs is before January 01, 2005, the land levy shall be calculated according to the land price of 2005 in the Land price list.

If land levy and additional payment prescribed in this point exceeds the land levy payable under policies and the land price at the time of submission of the satisfactory application for the Certificate, the latter shall apply.

2. Households and individuals thats are eligible for issuance of the Certificate as prescribed in clause 5 Article 137 of the Land Law shall fulfill obligations on taxes, fees, and charges (if any) according to the provisions of law on taxes, fees and charges. The individuals and households applying for the Certificate must pay not only taxes, fees and charges but also land levies calculated according to the provisions of clause 1 of this Article if they are named on the instruments concerning LURs according to the provisions of clause 4 Article 137 of the Land Law but have not yet paid land levies.

3. If a household or individual is eligible for issuance of a Certificate under clause 6 Article 137 of the Land law but land levy has been resolved under an official document including court's judgment or decision, commercial arbitral award in Vietnam, judgment enformcent decision of a judgment enforcement agency, land-related dispute/complaint/denunciation settlement decision issued by a competent authority, such official document shall apply.

In case the land levy resolution was not stated in the above-mentioned documents, depending on origin, document and time of using land, obligations regarding land levies, taxes, fees and charges (if any) shall be calculated according to the provisions of Clause 6, Article 137 of the Land Law and the corresponding provisions of Clauses 1, 2 and 4 of Article 9, Articles 10, 11, 12 and 13 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The household or individual that is issued with a certificate as prescribed in clauses 1, 2, and 3 Article 137 of the Land Law but is not required to pay a land levy shall fulfill obligations regarding taxes, fees, and charges (if any) according to the provisions of law on taxes, fees and charges and relevant laws when being issued with the certificate.

b) If the applicant is eligible for issuance of the Certificate according to the provisions of clause 4, clause 5 Article 137 of the Land Law but the conveyor has not paid land levy, the applicant shall pay land levy calculated according to the provisions of clause 1, clause 2 of this Article in addition to the taxes, fees and charges (if any) payable according to relevant regulations of law on taxes, fees and charges.

Article 10. Calculation of land levies upon issuance of certificates in the cases where land users (households and individuals) obtain no instrument concerning LURs but do not violate land laws and do not fall under the cases that land is allocated ultra vires specified in clauses 1, 2, and 3 Article 138 of the Land Law

1. A household or individual that used land before December 18, 1980 and is currently issued with a Certificate specified in point a and point d clause 1 Article 138 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) Regarding the land area exceeding the homestead land recognition limits specified in Point a, Clause 1, Article 138 of the Land Law:

Land levy

=

Land area exceeding the homestead land recognition limit

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

20%

b) Regarding the area of land currently used as agricultural land whose land user requests recognition and issuance of a Certificate for use as non-agricultural land according to the provisions of Point d, Clause 1, Article 138 of the Land Law:

Land levy

=

Land area of the recognized land type

x

Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A household or individual that used land from December 18, 1980 to the date before October 15, 1993 and is currently issued with a Certificate specified in clause 2 Article 138 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) Regarding the land area that is beyond the homestead land recognition limits to which a Certificate is now granted as prescribed in point a clause 2 Article 138 of the Land Law:

Land levy

=

Land area exceeding the homestead land recognition limit

x

Homestead land price in the Land price list

x

40%

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land levy

=

Land area of the recognized land type

x

Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

50%

3. A household or individual that used land from October 15, 1993 to the date before July 01, 2004 and is currently issued with a Certificate for use as homestead land according to the provisions of clause 3 Article 138 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) Regarding the recognized area of land within the homestead land allocation limits as prescribed in Clause 2, Article 195, Clause 2, Article 196 of the Land Law to which a Certificate is currently granted for use as homestead land according to the provisions of Point b Clause 3, Article 138 of the Land Law:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



=

Recognized area of land within the homestead land allocation limits

x

Homestead land price in the Land price list

x

20%

b) Regarding the land area recognized beyond the homestead land allocation limits prescribed in Clause 2, Article 195, Clause 2, Article 196 of the Land Law to which a Certificate is now granted for use as homestead land according to the provisions of Point b Clause 3, Article 138 of the Land Law:

Land levy

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

Homestead land price in the Land price list

x

50%

c) Regarding a land parcel used for non-agricultural production and business purposes or trading and service purposes that is currently recognized to which a Certificate is now granted for use as non-agricultural production establishment land or commercial land according to the provisions of point c clause 3 Article 138 of the Land Law:

Land levy

=

Land area of the recognized land type

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

60%

d) Regarding the area of land currently used as agricultural land whose land user requests recognition and issuance of a Certificate for use as non-agricultural land according to the provisions of Point d, Clause 3, Article 138 of the Land Law:

Land levy

=

Land area of the recognized land type

x

Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A household or individual that used land from October 01, 2004 to the date before July 01, 2014 and is currently granted a Certificate for use as homestead land according to the provisions of clause 3 Article 138 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) Regarding the land area recognized within the homestead land allocation limits as prescribed in Clause 2, Article 195, Clause 2, Article 196 of the Land Law to which a Certificate is now granted for use as homestead land is currently issued according to the provisions of Point b Clause 3, Article 138 of the Land Law:

Land levy

=

Land area recognized within the homestead land allocation limit

x

Homestead land price in the Land price list

x

40%

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land levy

=

Recognized area of land beyond the homestead land allocation limits

x

Homestead land price in the Land price list

x

70%

c) Regarding a land parcel used for non-agricultural production and business purposes or trading and service purposes that is currently recognized to which a Certificate is now granted for use as non-agricultural production establishment land or commercial land according to the provisions of point c clause 3 Article 138 of the Land Law:

Land levy

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land area of the recognized land type

x

Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

70%

d) Regarding the area of land currently used as agricultural land whose land user requests recognition and issuance of a Certificate for use as non-agricultural land according to the provisions of Point d, Clause 3, Article 138 of the Land Law:

Land levy

=

Land area of the recognized land type

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

70%

5. Land price on which land levy is calculated  in the cases specified in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article is the land price as prescribed in clause 1 Article 5 of this Decree at the time when the land user submits a satisfactory application.

Article 11. Calculation of land levies upon issuance of certificates in the cases where land users (households and individuals) violate land laws before July 01, 2014 specified in clauses 1, 2 and 3 Article 139 of the Land Law

1. A household or individual that used land before December 18, 1980 and is currently issued with a Certificate by a competent authority for use as homestead land according to the provisions of clause 1, point c clause 2, point a clause 3 Article 139 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) Regarding the land area to which a Certificate is granted within the homestead land recognition limits as prescribed in clause 5 Article 141 of the Land Law:

Land levy

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

Homestead land price in the Land price list

x

10%

b) Regarding the land area to which a Certificate is granted beyond the homestead land recognition limits as prescribed in clause 5 Article 141 of the Land Law:

Land levy

=

Land area to which a Certificate is issued beyond the homestead land recognition limits

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

30%

c) Regarding the land area to which a Certificate is now issued for use as non-agricultural land (if any) as prescribed in Decrees on issuance of certificates:

Land levy

=

Land area of the recognized land type

x

Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A household or individual that used land from December 18, 1980 to the day before October 15, 1993 and is currently issued with a Certificate by a competent authority for use as homestead land according to the provisions of clause 1, point c clause 2, point a clause 3 Article 139 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) Regarding the land area to which a Certificate is granted within the homestead land recognition limits as prescribed in clause 5 Article 141 of the Land Law:

Land levy

=

Land area to which a Certificate is issued within the homestead land recognition limits

x

Homestead land price in the Land price list

x

20%

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land levy

=

Land area to which a Certificate is issued beyond the homestead land recognition limits

x

Homestead land price in the Land price list

x

50%

c) Regarding the land area to which a Certificate is now issued for use as non-agricultural land (if any) as prescribed in Decrees on issuance of certificates:

Land levy

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land area of the recognized land type

x

Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

60%

3. A household or individual that used land from October 15, 1993 to the day before July 01, 2004 and is currently issued with a Certificate by a competent authority for use as homestead land according to the provisions of clause 1, point c clause 2, point a clause 3 Article 139 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) Regarding the land area to which a Certificate is granted within the homestead land allocation limits as prescribed in clause 2 Article 195 and clause 2 Article 196 of the Land Law:

Land levy

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

Homestead land price in the Land price list

x

30%

b) Regarding the land area that is beyond the homestead land allocation limits as prescribed in clause 2 Article 195 and clause 2 Article 196 of the Land Law:

Land levy

=

Land area to which a Certificate is issued beyond the homestead land allocation limits

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

60%

c) Regarding the land area to which a Certificate is now issued for use as non-agricultural land (if any) as prescribed in Decrees on issuance of certificates:

Land levy

=

Land area of the recognized land type

x

Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A household or individual that used land from July 01, 2004 to the day before July 01, 2014 and is currently issued with a Certificate by a competent authority for use as homestead land according to the provisions of clause 1, point c clause 2, point a clause 3 Article 139 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) Regarding the certified homestead land area (within or beyond the homestead land allocation limits as prescribed in clause 2 Article 195 and clause 2 Article 196 of the Land Law):

Land levy

=

Certified homestead land area

x

Homestead land price in the Land price list

x

80%

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land levy

=

Land area of the recognized land type

x

Land price of the recognized land type specified in the Land price list

x

80%

5. Land price on which land levy is calculated in the cases specified in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article is the land price as prescribed in clause 1 Article 5 of this Decree at the time when the land user submits a valid application.

Article 12. Calculation of land levies upon issuance of Certificates in the cases of using land that was allocated ultra vires prescribed in Article 140 of the Land Law

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) If the Certificate is issued to the land area that was allocated within the homestead land recognition limits as prescribed in clause 5 Article 141 of the Land Law, clause 2 Article 138 of the Land Law shall be complied with.

b) If the Certificate is issued to the land that was allocated beyond the homestead land recognition limits as prescribed in clause 5 Article 141 of the Land Law, and the land area that is currently used as agricultural land is recognized as non-agricultural land, the land levy shall be calculated according to the provisions in clause 2 Article 10 hereof. If there is documentary evidence for payment for land use as prescribed in clause 5 of this Article, the land levy is not required.

2. A househould or individual issued with a Certificate by a competent authority as prescribed in clause 2 Article 140 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) If there is no documentary evidence for payment for land use, the land levy shall be calculated according to the provisions of clause 3 Article 138 of the Land Law and clause 3 Article 10 of this Decree.

b) If there is documentary evidence for full payment for land use as prescribed in clause 5 of this Article, the land levy is not required.

c) If there is documentary evidence for payment for land use but the amount paid for land use is less than the amount stipulated by law at the time of payment, the paid amount shall be converted into a percentage of the land area for which land levy has been paid fully according to the policies and land price at the time of payment; the land levy on the remaining land area shall be calculated according to the provisions of point a of this Clause under policies and the land price at the time of submitting a valid application.

3. A househould or individual issued with a Certificate by a competent authority as prescribed in point a clause 3 Article 140 of the Land Law shall pay a land levy calculated as follows:

a) If there is no documentary evidence for payment for land use, the land levy on the certified homestead land area is:

Land levy

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Certified homestead land area

x

Homestead land price in the Land price list

x

70%

b) If there is documentary evidence for full payment for land use as prescribed in clause 5 of this Article, the land levy is not required.

c) If there is documentary evidence for payment for land use but the amount paid for land use is less than the amount stipulated by law at the time of payment, the paid amount shall be converted into a percentage of the land area for which land levy has been paid fully according to the policies and land price at the time of payment; the land levy on the remaining land area shall be calculated according to the provisions of point a of this Clause under policies and the land price at the time of submission of a satisfactory application.

4. In case a household or individual is granted a Certificate as prescribed in clause 4 Article 140 of the Land Law, the land levy payable shall be calculated as 100% of the land levy on the homestead land area to which the Certificate is granted at the time of submission of a satisfactory application according to the homestead land price specified in clause 1 Article 5 of this Decree. If there is documentary evidence for payment for land use according to regulations, the paid amount will be deducted from the land levy payable; the deduced amount must not exceed the land levy payable.

5. Documentary evidence for payment for land use to an agency or organization upon land levy calculation as prescribed in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Receipts and invoices made according to Circular No. 60/TC-TCT dated July 16, 1993 of the Ministry of Finance guiding the collection management regime applicable to the sale of state-owned houses, grant of rights to use land for construction of housing and construction works.

c) Receipts, invoices proving payment for land use from the third-level People's Committee or from the agency or organization that allocated the land ultra vires.

d) If the documents specified in points a, b and c of this clause are lost or misplaced, but documents (files) recording the payment by the land user for land use are still available at the third-level People's Committee or the agency or organization that allocated the land ultra vires, the land user will request the third-level People's Committee to provide confirmations or copies. The confirmations or copies specified in this point are recognized as documentary evidence for payment for land use to the agency or organization like the documents specified in points a, b and c of this clause.

6. Land price on which land levy is calculated  in the cases specified in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article is the land price as prescribed in clause 1 Article 5 of this Decree at the time when the land user submits a valid application.

Article 13. Calculation of land levies upon adjustment to land allocation decisions specified in point c clause 3 Article 155 of the Land Law, replacement of Certificates according to the provisions of clause 6 Article 135 of the Land Law

1. For the case, other than the case specified in clause 2 of this Article, where a competent authority adjusts a land allocation decision according to the provisions of point c clause 3 Article 155 of the Land Law, thereby increasing levied land area, the land levy on the increased land area shall be calculated as the increased land area multiplied by (x) the land price at the time when the competent authority adjusts the land allocation decision. If the levied land area is decreased (not subject to land expropriation by the State), thereby decreasing the paid land levy, this decreased amount shall be deducted from the investment capital of the project.

2. If a competent authority adjusts a land allocation decision according to the provisions of point c clause 3 Article 155 of the Land Law due to changes in detailed planning, the land levy shall be calculated according to the formula specified in Article 14 of this Decree at the time when the competent authority issues a decision to adjust the land allocation decision.

3. After replacement of the Certificate of a household or individual, if the land area measured in reality is larger than than written on the issued Certificate and the boundary of the land parcel remains unchanged (according to regulations of the Decree on issuance of Certificates), the land user shall pay land levy on the increase in land area in excess of homestead land limit that was applicable when the previous Certificate was issued.

Article 14. Calculation of land levies upon issuance of decisions to adjust detailed planning as prescribed in point d clause 3 Article 155, point dd clause 1 Article 160 of the Land Law

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1.1. If the project, before adjusting detailed planning, was not eligibile for land allocation by the State through LUR auction:

a) If the land user has fulfilled their obligations regarding LURs before the decision to adjust detailed planning is issued:

a1) When the decision to adjust the overall detailed planning of the project is issued by a competent authority, the land user shall pay a land levy equal to the difference between the land levy on the entire project area according to the detailed planning after adjustment and the land levy on the entire project according to the detailed planning before adjustment as prescribed by law at the same time when the competent authority issues the decision to adjust the overall detailed planning of the project (if any).

a2) When the decision to adjust the partial detailed planning of the project is issued by a competent authority, the land user shall pay a land levy equal to the difference between the land levy on the adjusted project area according to the detailed planning after adjustment and the land levy on the adjusted project area according to the detailed planning before adjustment as prescribed by law at the same time when the competent authority issues the decision to adjust the partial detailed planning of the project (if any).

If the land levy on the adjusted land area is not required or can not be allocated, the land levy shall be imposed on the entire project area as prescribed in the paragraph a1 of this point.

b) If the land user has not yet fulfilled their legal obligations regarding land levies before the decision to adjust the detailed planning of the project (only applicable to projects which are developed on land allocated before the effective date of the 2024 Land Law but their detailed planning is now adjusted) is issued, the land user must:

b1) If the notification of land levy calculated according to the detailed planning before adjustment has been issued, the land user must pay full amount of land levy determined according to the detailed planning before adjustment plus late payment interest on land levy (if any) according to the provisions of law on tax administration.

In case of no land price decision, the land user shall calculate and pay a land levy as prescribed in clause 2 Article 257 of the Land Law and additional payment as prescribed in clause 2 Article 50 of this Decree.

b2) The additional payment shall be equal to the difference between the land levy payable according to the planning after adjustment and the land levy payable according to the planning before adjustment determined at the same time when the competent authority issues a decision to adjust the planning as prescribed in the paragraph a of this point (if any).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) When the decision to adjust the overal detailed planning of the project is issued by a competent authority:

b) When a decision to adjust the partial detailed planning of the project is issued by a competent authority, the land levy shall be calculate as follows:

If the land levy on the adjusted land area is not required or can not be allocated, the land levy shall be imposed on the entire project area as prescribed in point a of this clause.

2. In case, at the request of the manager, a competent authority issues a decision to adjust the detailed planning of a project as prescribed by law, thereby changing land use structure or location of each land type or land use coefficient of the project and then increasing or decreasing land levy, the following regulations shall be applied:

a) In case the land levy calculated according to the detailed planning after adjustment is greater than the land levy calculated according to the detailed planning before adjustment at the same time when the competent authority issues the decision to adjust planning, the land user shall pay an additional amount equal to the difference between the land levy calculated according to the detailed planning after adjustment and the land levy calculated according to the detailed planning before adjustment. The calculation of land levies according to the detailed planning before and after adjustment shall comply with the provisions of Article 6 of this Decree.

b) In case the land levy calculated according to the detailed planning after adjustment is smaller than the land levy calculated according to the detailed planning before adjustment at the same time when the competent authority issues the decision to adjust the planning, the land user is entitled to a refund of the land levy. The refund of the land levy shall be equal to the difference between the land levy calculated according to the detailed planning after adjustment and the land levy calculated according to the detailed planning before adjustment determined at the same time when the competent authority issues a decision to adjust the planning. The calculation of land levies according to the detailed planning before and after adjustment shall comply with the provisions of Article 6 of this Decree.

The refund of the land levy to the land user specified in this point shall comply with the provisions of law on state budget and law on tax administration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. If a business organization, person of Vietnamese descent residing overseas, or foreign-invested organization has agreed to receive LURs by conveyance for project execution as prescribed in Article 127 of the Land Law but the project's detailed planning must be adjusted, the land levy shall be calculated according to the provisions of clauses 1, 2 and 3 of this Article.

5. If a land zone or land parcel on which a commercial housing project is developed is homestead land that is lawfully conveyed from a household or individual specified in point b clause 1 Article 127 of the Land Law, the land levy on the land zone or parcel before adjustment to the planning shall be determined as that in case of recompense or support in terms of homestead land of the household or individual as prescribed in Decrees on recompense, support and resettlement upon land expropriation by the State and Decrees on land prices.

Article 15. Calculation of additional payments upon project extension as prescribed in clause 8 Article 81 and point dd clause 1 Article 153 of the Land Law

1. If the project developer is permitted to extend the land use term of a project according to the provisions of clause 8 Article 81 of the Land Law, in addition to the land levy payable, an additional amount must be paid to the State calculated as follows:

Additional payment

=

Area of land granted extension of land use term

x

Land price in the land price list at the time when the competent authority issues the decision to extend the land use term

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2%

x

Extended period of time
(month)

12

If the extended period of time has an incomplete month, the incomplete month shall be rounded up to 01 month if it is 15 days or more, and rounded down to 0 month (no additional payment) if it is less than 15 days.

2. The regulations on deduction of budget for recompense, support and resettlement and the regulations on exemption and reduction of land levies do not apply to the amount specified in Clause 1 of this Article.

Article 16. Handling of budget for recompense, support and resettlement according to the provisions of Article 94 of the Land Law, determination of residual land values according to the provisions of Article 107 of the Land Law

1. In case the Land Development Fund advances capital for creation of a land bank to a unit or organization in charge of recompense, support or resettlement provision to allocate land with land levy collection or the state budget has allocated to provide recompense, support and resettlement, the budget for recompense, support and settlement shall be handled as follows:

The land user that is allocated land by the State with land levy collection and is not entitled to exemption from land levies shall pay a land levy to the state budget according to the provisions of law. The refund of budget for recompense, support and resettlement to the Land Development Fund shall comply with the provisions of law on land development banks and law on state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The deduction of budget for recompense, support and resettlement, in case the land user is allocated land by the State with land levy collection but the project executor volluntarily gives an advance on budget for recompense, support and resettlement to the unit or organization in charge of recompense, support or resettlement provision specified in clause 2 Article 94 of the Land Law, shall be made as follows:

a) The land user shall cooperate with the unit or organization in charge of recompense, support or resettlement provision in preparing and submitting an application for deduction of budget for recompense, support and resettlement enclosed with a dossier on determination of financial obligations regarding land levies at a land registry or a land authority or an interconnected one-stop division. The application includes:

a1) Written proposal of the project executor for deduction of budget for recompense, support and resettlement: 01 original;

a2) Arrangement for recompense, support and resettlement approved by a competent authority; 01 copy;

a3) Record of money transfer from the project executor to the unit or organization in charge of recompense, support and resettlement provision: 01 copy;

a4) List of payments of budgets for compensation, support and resettlement prepared by the unit or organization in charge of recompense, support, and resettlement provision; including the amount paid, number of payment records, date and month of payment, and recipient: 01 original.

b) Land registry or land authority or interconnected one-stop division shall transfer the documents specified in point a of this clause to the second-level People’s Committee.

c) Based on the documents and application specified in point b of this clause, within 30 days, the second-level People’s Committee shall review and send a written confirmation of the amount of recompense, support and resettlement deducted from the land levy to the tax authority which will deduct the advance payment from the land levy.

d) The unit or organization in charge of recompense, support and resettlement provision shall be responsible for the accuracy of the data and information specified in point a of this clause, except for documents included in the application which have been previously approved, decided or processed by other competent authorities, organizations and persons. The second-level People’s Committee shall be responsible for the accuracy of data on the amount of recompense, support and resettlement deducted from the land levy serving the basis for the tax authority to deduct the advance payment from the land levy as specified in point c of this clause, except for documents included in the application which have been previously approved, decided or processed by other competent authorities, organizations and persons.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The amount of recompense, support and resettlement specified in this clause shall not be allocated to the land rent on the land area for construction of an underground work (not the underground part of an above-ground construction work) or on the area for construction of the underground part of an above-ground construction work which extends beyond the surface land area.

The remaining budget for recompense, support and resettlement which has not yet been deducted from the land levy or land rent (if any) shall be included in the investment cost of the project.

4. If the land, before being expropriated, is the land allocated by the State with land levy collection but an advance payment for the budget for recompense, support and resettlement was included in the project’s investment capital and the land user was given land-related recompense, the residual land value as prescribed in point d clause 2 Article 107 of the Land Law, clause 6 Article 17 of Decree No. 88/2024/ND-CP shall be zero (=0).

Section 2. Exemption and reduction of land levies

Article 17. Principles for giving exemption or reduction of land levies to subjects entitled to land levy exemption or reduction

1. Any household or individual subject to land levy exemption or reduction as prescribed in Article 18 and Article 19 of this Decree shall only be exempted or reduced once in the case where they are allocated land for housing by the State or granted a permission to convert the land used for other purposes to homestead land or granted a recognition of the land for residential uses as prescribed by land law.

2. For a household which has many members subject to land levy reduction, the reduction of the whole household can be the total of reductions of each member, but it must not exceed the land levy payable.

3. A land user who is legally subject to both land levy exemption and reduction shall be exempt from land levy. A land user who is subject to land levy reduction with many different reduction levels shall be given the highest reduction.

4. The land levy exemption or reduction when the State allocates land, grants permission to land repurposing or recognizes LURs shall be only given directly to the subjects entitled to the exemption or reduction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The land levy exemption or reduction shall not be applicable in the case of LUR auction for land allocation with land levy collection.

The land levy exemption or reduction in case of resettlement land allocation shall comply with the provisions of the Decree on recompense, support and resettlement upon land expropriation by the State.

6. In case a competent authority discovers that a land user has been exempted or reduced from land levy but does not meet the legal conditions for land levy exemption or reduction (if any), uses the land for unintended purposes stated in the land allocation decision but is not subject to land expropriation according to the provisions of land law, or the land user requests not to receive incentives because they no longer meet the conditions for exemption or reduction, the amount of land levy that has been exempted or reduced must be paid to the state budget. The recovery of the land levy that has been exempted or reduced shall be made as follows:

a) The land levy to be exempted or reduced required to be recovered equals (=) the land price in the Land price list at the time the State issues the land allocation decision plus (+) an amount equivalent to the late payment interest on land levy according to the provisions of law on tax administration from time to time.

b) The time for calculating the late payment interest specified in Point a of this Clause is from the time of land levy exemption or reduction to the time the competent authority issues the decision to recover the land levy that has been exempted or reduced.

c) The tax authority recovers the land levy that has been exempted or reduced.

7. If the land user is required to refund the land levy that has been exempted or reduced according to the provisions of Clause 6 of this Article, it is allowed to deduct (in case the land levy has been exempted) or continue to deduct (in case the land levy has been reduced) the advanced payment for the budget for recompense, support and resettlement (if any) from the land levy required to be refunded according to the provisions of Clause 2, Article 94 of the Land Law and Clauses 2 and 3 Article 16 of this Decree. The budget for recompense, support and resettlement which has been included in the project’s investment cost shall not be deducted from the land levy.

8. Regarding the determination of exemption or reduction of land levies imposed on households and individuals, areas (regions) with severely disadvantaged socio-economic conditions, areas (regions) with disadvantaged socio-economic conditions specified in Article 18 and Article 19 of this Decree shall be villages, communes and rural districts according to regulations or decisions of the Government, Prime Minister or agencies and persons assigned, decentralized or authorized by the Government or Prime Minister.

The poor shall be determined according to the Prime Minister's decisions; households or individuals that are ethnic minorities shall be determined according to regulations or decisions of the Government or Prime Minister.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The land levy exemption or reduction for implementation of housing and homestead land policies for people with meritorious services to the revolution shall comply with the provisions of law on people with meritorious services.

10. Where a domestic organization has been legally exempted or reduced from land levy but now conveys or contributes capital with LURs or conveys both the investment project and LURs, it shall be handled as follows:

a) The domestic organization that has been legally exempted or reduced from land levy but now conveys or contributes capital with LURs in accordance with the provisions of law (including cases where the project developer resells social housing after 10 years of rental according to the provisions of Clause 9, Article 88 of the Housing Law, Decrees elaborating certain articles of the Housing Law on development and management of social housing) must pay an amount of money equal to the land levy that was exempted or reduced when the State allocates land or grants a permission to repurpose land as prescribed in point b clause Clause 3, Article 33 of the Land Law to the State, and pay an additional amount for the period from the date of land levy exemption or reduction to the date of conveyance or capital contribution with LURs that is equivalent to the late payment interest on the land levy according to the provisions of law on tax management from time to time.

The calculation of the land levy that has been exempted or reduced payable to the State shall comply with the provisions of Article 6 and Article 7 of this Decree according to the policy and land price at the time of land allocation or land repurposing.

b) In case of conveyance of a cemetery infrastructure investment project serving the conveyance of rights to use land affixed to infrastructure or construction of an ashes storage facility associated with conveyance of LURs:

b1) If the land levy that has been exempted or reduced is not included in the price for conveyance and the conveyee continues executing the project, the conveyee will continue to be exempted or reduced from land levy according to the provisions of law on investment for the remaining period of the project.

b2) If the conveyee does not continue executing the project, he/she must pay a land levy according to the provisions for the project after conveyance. If the conveyor has fulfilled a part of their financial obligations regarding to land levy, the conveyee may inherit the portion of the obligations that the conveyor has paid.

Article 18. Exemption from land levies

A land levy shall be exempted in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The land user uses land for implementing housing and homestead land policies applicable to war invalids or sick soldiers who are unable to work, or families of martyrs who no longer have the main labor force;

b) The poor, households or individuals are ethnic minorities living in areas with severely disadvantaged socio-economic conditions, borders, and islands.

c) Homestead land for displaced people/refugees when the State expropriates land due to a threat to human life.

d) Homestead land is allocated to households or individuals who have to relocate when the State expropriates land affixed to housing but are not eligible for homestead land-related recompense and have no other accommodation in the third-level administrative division to which the expropriated land belongs;

dd) The land area on which a cemetery infrastructure investment project serving the conveyance of rights to use land affixed to infrastructure or construction of an ashes storage facility is developed is arranged by the project developer to social policy beneficiaries according to the provisions of law on construction, management and use of cemeteries and cremation facilities.

2. The Government and the Prime Minister shall provide for exemption of land levy within homestead land allocation limit upon issuance of the first Certificate after converting non-homstead land into homestead land due to household division. Such exemption shall only be granted to households of ethnic minorities, poor households in divisions with extremely disadvantaged socio-economic conditions, ethnic and mountainous areas on the List of divisions with extremely disadvantaged socio-economic conditions.

3. The land levy on homestead land within homestead land allocation limits (including land allocation, land repurposing, issuance of certificate for the current land user) shall be exempted for households and people with meritorious services that are eligible for exemption from land levy according to the provisions of law on people with meritorious services.

Levies on land for execution of investment projects to build social housing, housing for the people's armed forces, renovatetion and rebuilding for apartment buildings in accordance with the provisions of housing law shall be exempted.

4. The land levy exemption in the other cases specified in clause 2 Article 157 of the Land Law shall be proposed by the Ministries, central authorities and the first-level People’s Committees and submitted to the Ministry on Finance which will consolidate and propose it to the Government for issuing regulations after receiving the consent of the Standing Committee of National Assembly.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



During implementation, if a competent authority or person discovers that a person who has been exempted from land levy does not meet the conditions for land levy exemption (if any), the competent authority or person shall send a request to the land authority to cooperate with relevant authorities in inspecting, reviewing and determining the satisfaction of conditions for land levy exemption.

If the person who has been exempted from land levy does not meet the conditions for land levy exemption, the land authority shall send a report to the People's Committee at the same level on the decision to revoke the land levy exemption and transfer information to the tax authority to cooperate in the calculation, collection and payment of land levy payable (not exempted) according to the policy and land price at the time the competent authority issues the land allocation decision and amount of money equivalent to late payment interest on land levy according to the provisions of law on tax administration.

Article 19. Reduction of land levies

1. 50% reduction in land levy shall be given to poor people, households or individuals who are ethnic minorities in areas other than those specified in Point b, Clause 1, Article 18 of this Decree when a competent authority allocates land, repurposes land, or recognizes LURs.

2. 50% reduction in land levy shall be given to the subjects specified in point a and point b clause 3 Article 124 of the Land Law that are working in border communes, islands or island districts without third-level administrative divisions in areas with severely disadvantaged socio-economic conditions.

3. 30% reduction in land levy shall be given to the subjects specified in point a and point b clause 3 Article 124 of the Land Law that are working in border communes, islands or island districts without third-level administrative divisions in areas with disadvantaged socio-economic conditions.

4. The land levy on homestead land within homestead land allocation limits (including land allocation, land repurposing, issuance of certificate for the current land user) shall be reduced for people with meritorious services to the revolution that are eligible for land levy reduction according to the provisions of law on people with meritorious services.

5. The land levy reduction shall comply with investment laws and relevant laws in case of using land for execution of a cemetery infrastructure investment project serving conveyance of rights to use land affixed to infrastructure, or construction of an ashes storage facility according to the provisions of point a clause 1 Article 157 of the Land Law:

a) 50% reduction in land levy shall be given in case the project is invested in an area with severely disadvantaged socio-economic conditions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) 20% reduction in land levy shall be given in case the project is not developed in any of the areas specified in point a and point b of this clause.

The list of divisions with disadvantaged socio-economic conditions, and the list of areas with severely disadvantaged socio-economic conditions specified in this clause shall comply with the provisions of law on investment.

6. On the basis of dossiers and documents concerning land transferred by the land authority as prescribed by law, the tax authority shall calculate the land levy payable and the land levy to be reduced. The land levy reduction shall be made together with the calculation of land levy payable as prescribed in Article 20 hereof.

7. The land levy reduction in the other cases specified in clause 2 Article 157 of the Land Law shall be proposed by the Ministries, central authorities and the first-level People’s Committee and submitted to the Ministry on Finance which will consolidate and propose it to the Government for issuing regulations after receiving the consent of the Standing Committee of National Assembly.

8. Authority to calculate and decide the land levy to be reduced:

a) The Directors of Tax Departments shall determine and issue decisions to reduce land levies on business organizations, persons of Vietnamese descent residing overseas, and foreign-invested organizations.

b) The Directors of Tax Sub-Departments and the Regional Tax Sub-Departments shall determine and issue decisions to reduce land levies on households and individuals.

Section 3. CALCULATION OF LAND LEVIES PAYABLE

Article 20. Calculation of land levies payable

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. If the land user receives a reduction in land levy, reimbursed for budget for recompense, support and resettlement, the land levy must be paid as follows:

Land levy payable

=

Land levy calculated according to the provisions in clause 1 of this Article

-

Land levy to be reduced as prescribed in Article 19 hereof (if any)

-

Budget for recompense, support and resettlement that is reducted from the land levy as prescribed in Article 16 hereof (If any)

Section 4. Collection and payment OF LAND LEVIES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. For a business organization or a foreign-invested business organization or a person of Vietnamese descent residing overseas:

a) On the basis of the land allocation decision, land repurposing decision, decision to adjust detailed planning, decision to change land use form, demands for LUR recognition, and the application that the land user has submitted at a competent authority according to the provisions of Decrees on issuance of certificates, the land registry or land authority or interconnected one-stop division shall transfer an information sheet to the tax authority for land levy calculation as prescribed by law.

For the case specified in clause 5 Article 6 hereof, in addition to the information sheet, the project developer must submit documents as prescribed in Decrees of the Government elaborating certain Articles of the Housing Law in terms of development and management of social housing.

b) The tax authority shall base on the documents transferred by the land registry or land authority or interconnected one-stop division, including:

b1) The information sheet (information on the land user, land area, land location, land use purpose, land use origin and specific land price in case the determination of specific land price is required).

b2) Land allocation decision, decision to permit land repurposing, decision to approve specific land price on which land levy is calculated  of the project, or land price list.

b3) Written confirmation of the second-level People’s Committee of the budget for recompense, support and resettlement that is deducted from the land levy (in case the project executor advances a budget for recompense, support and resettlement). In this case, the confirmation shall be made in accordance with the provisions of Clause 2 Article 16 hereof.

b4) The land user’s written request for land levy reduction and documents proving the land user’s eligibility for land levy reduction using the Form specified in law on tax administration (if the land user is eligible for land levy reduction).

Within 07 working days from the date of receipt of all documents specified in this clause, the tax authority shall calculates the land levy payable, issue a notification of land levy payment using Form No. 01a or Form No. 01b in Appendix I enclosed herewith).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) In case there is not enough basis to calculate the land levy and other amounts payable, within 05 working days from the date of receiving the dossier, the tax authority must send a written notification of supplementation of the dossier to the land registry, land authority or the interconnected one-stop division and a written notification to the second-level People’s Committee (in case there is a request to deduct the budget for recompense, support, and resettlement) for supplementation of the dossier; After receiving all valid documents, the tax authority must calculate and issue a notification of land levy payment no later than 05 working days from the date of receiving all additional documents. At the same time, the tax authority shall prepare a record on the land levy collection and payment using Form No. 04 in Appendix I enclosed herewith.

The record of the submission of notification of fulfillment of land-related financial obligations shall be made using Form No. 04 in Appensix II enclosed herewith.

d) The land user shall pay the land levy to the state budget according to the notification of the tax authority under the provisions of law on tax administration.

dd) In case the land is allocated with land levy collection, after collecting the land levy, the state budget collection agency shall transfer information on the collection and payment to the tax authority in accordance with law on tax administration so that the tax authority can transfer it to the land authority to serve as a basis for informing the competent authority of allocation of land to the land user. The land shall only be allocated if the land user has fully paid the prescribed land levy.

2. For a household or individual:

a) On the basis of the land allocation decision, decision to permit land repurposing, decision to change land use form, written request for recognition of LURs of the household or individual and other documents according to the provisions of Decrees on issuance of certificates, the land registry or land authority or interconnected one-stop division shall transfer an information sheet to the tax authority for land levy calculation as prescribed by law on issuance of certificates.

b) On the basis of the information sheet (information on the land user, land area, land location, land use purpose, land use origin) transferred by a land registry, land authority or interconnected one-stop division; on the basis of the land price list, land levy reduction determined or approved (if any) by the competent authority, within 05 working days from the date of receipt of a valid dossier, the tax authority shall calculate the land levy payable, land levy to be reduced or issue a notification of land levy payment, a decision on land levy reduction (if the land user is eligible for land levy reduction) and send it to the household or individual or send it to the authority which has transferred the information sheet. <0} The decision on land levy reduction shall be made using Form No. 02 of Appendix I enclosed herewith.

The notification of land levy payment shall be sent simultaneously to the State Treasury at the same level for monitoring and accounting according to regulations.

c) In case there is not enough basis to calculate the land levy and other amounts payable, within 05 working days from the date of receiving the dossier, the tax authority must send a written notification of supplementation of the dossier to the land registry, land authority or the interconnected one-stop division and a written notification to the second-level People’s Committee (in case there is a request to deduct the budget for recompense, support, and resettlement) for supplementation of the dossier; After receiving all valid documents, the tax authority must issue a notification of land levy payment, a decision on land levy reduction (if the land user is eligible for land levy reduction) within 05 working days from the date of receiving all additional documents. At the same time, the tax authority shall prepare a record on the land levy collection and payment using Form No. 04 in Appendix I enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) After collecting the land levy, the state budget collection agency shall transfer information on the budget collection and payment to the tax authority in accordance with law on tax administration so that the tax authority can transfer it to the land authority to serve as a basis for the land allocation to the land user. The land shall only be allocated when the land user has fully paid the prescribed land levy (in case the State allocates land with land levy collection).

3. The land registry or land authority or interconnected One-stop Division shall be responsible for the accuracy of the data and information provided to the tax authority. The tax authority shall be responsible for the calculation and issuance of the notification of land levy payment.

4. The time limit for land levy payment in case the land levy is calculated according to specific land price or hammer price of LURs:

a) If the land user is allocated land by the State through purchase at LUR auction, the deadline for payment of auction winnings of LURs shall comply with the provision of Decrees of the Government elaborating certain Articles of the Land Law.

If the successful bidder violates the obligation to pay the auction winnings, leading to the decision to recognize the auction results being canceled, the provisions of the Government’s Decrees elaborating certain articles of the Land Law, law on property auctions, law on tax administration shall be applied.

b) If the land levy is calculated according to the specific land price and is not in the case of being allocated land by the State through auction as prescribed in Clause a of this Article, the time limit for land levy payment shall comply with the provisions of law on tax administration but must not exceed 180 days from the date on which the decision to approve the land price on which land levy is calculated  is issued by a competent authority.

After 180 days from the date on which the decision to approve the land price on which land levy is calculated  is issued, if the land user fails to fully pay the land levy, the land will not be allocated according to regulations (in cases where land is allocated by the State). If the land user fails to fully pay land levy to the state budget by the time limit for land levy payment according to the tax authority's notice, they must pay late payment interest on land levy according to the level prescribed by law on tax administration.

If the land user does not comply with tax enforcement according to regulations, the tax authority will transfer the dossier to the land authority which will submit it to the competent authority for consideration and handling of this land allocation decision according to the provisions of the Government's Decrees elaborating certain articles of the Land Law.

5. Time limit for land levy payment in case the land levy is calculated according to land price in the Land price list

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. In case it is required to refund the land levy that has been exempted or reduced as prescribed in clause 6 and clause 7 Article 17 of this Decree, the land levy to be refunded shall be calculated according to the policies and land price at the time of land allocation, permission for land repurposing, recognition of LURs. The tax authority shall recover the land levy that has been exempted or reduced after the report is submitted and approved by the People’s Committee at the same level.

Article 22. Deferral of land levy

1. Eligibility of land users for deferral of land levy payment, deferred land levy amount, deferral period shall comply with the provisions of Decrees on recompense, support, and resettlement upon land expropriation by the State, Decrees on issuance of certificates.

2. Procedures for deferral of land levy of a household or individual:

a) In the case of deferral of land levy payment by a person being resettled prescribed in Clause 3, Article 111 of the Land Law, the land user applying for deferral of land levy payment shall submit an Application for deferral of land levy payment and documentary evidence of eligibility for deferral of land levy payment attached to the application for a Certificate according to the provisions of law (including: Decision on resettlement land allocation and recompense, support and resettlement arrangement approved by a competent authority) at a Land registry or land authority or interconnected one-stop division.

b) In the case of deferral of land levy payment other than the provisions of point a of this clause, the land user shall comply with the procedures for deferral of land levy payment (if any) as prescribed in Decrees on issuance of certificates.

c) The land registry or land authority or interconnected one-stop division shall review and inspect the application of the person eligible for deferral of land levy payment specified in point a or point b of this clause and submit an information sheet including the land user eligible for deferral of land levy payment and deferral period as prescribed in clause 1 of this Article to the tax authority and relevant authorities according to regulations; and give a Promissory note to the person eligible for deferral according to regulations.

d) On the basis of the information sheet sent by the land registry or land authority or interconnected one-stop division, the tax authority shall consider and send a notification to the household or individual, the land authority and relevant authorities (if any) within 05 working days from the date on which the notification is issued. The notification must include:

d1) Total amount of land levy payable by the household or individual.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d3) Non-deferrable land levy amount (if any).

d4) Time limit for the household or individual to make payment; including:

Time limit for payment of non-deferrable land levy amount (if any) which is according to the time limit prescribed by tax administration laws;

Time limit for payment of deferred land levy amount which is according to the provisions in clause 1 of this Article.

dd) On the basis of the tax authority’s notification, the household or individual shall pay the non-deferrable land levy amount (if any) to the state budget according to the notification and submit the receipt at the land registry, land authority or interconnected one-stop division to be granted a Certificate.

e) The state budget collection agency, under the provisions of law on tax administration, is responsible for collecting land levy according to the tax authority’s notification and providing the receipt to the household or individual; and transferring information about the amount of money collected from the household or individual to relevant agencies according to regulations.

g) On the basis of the receipt submitted by the household or individual, the land registry or land authority or interconnected one-stop division shall provide a certificate which includes the deferred land levy amount and deferral period as prescribed in clause 1 of this Article to the household or individual.

3. Procedures for payment and cancellation of deferred land levy amount of a household or individual eligible for deferral of land levy payment:

a) On the basis of the deferral period as prescribed by Decrees on recompense, support and resettlement upon land expropriation by the State, Decrees on issuance of certificates, the household or individual shall pay the deferred land levy in a lump sum to the state budget according to the provisions of law on tax administration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The tax authority shall issue a Notice of confirmation of completion of financial obligations regarding land levy collection using Form No. 03 in the Appendix I enclosed herewith.

b) After completing the deferred land levy payment prescribed in point a of this clause, the household or individual shall submit an application, including the original certificate, the original receipt of land levy payment or the original notice of confirmation of completion of financial obligations regarding land levy collection at the land registry or land authority or interconnected one-stop division to have the deferred land levy written on the certificate cancelled. If the receipt is lost or misplaced, the household or individual may ask for confirmation of the land levy amount that has been paid at the state budget collection agency according to the provisions of law on tax administration.

c) The land registry or land authority or interconnected one-stop division shall review and compare the application for cancellation of deferred land levy submitted by the household or individual and written on the certificate and provide the certificate to the household or individual within 01working days from the date on which the household or individal submits the application in point b of this Clause.

Chapter III

CALCULATION, COLLECTION AND PAYMENT OF LAND RENTS

Section 1. CALCULATION OF LAND RENTS

Article 23. Basis for calculation of land rents

1. Land area on which rent is charged as prescribed in Article 24 hereof.

2. Land lease term, land use extension term as prescribed in Article 25 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Land lease by the State with annual land rent payments, or land lease by the State under one-off arrangement.

5. Policies on land rent exemption or reduction of the State.

Article 24. Land area on which rent is charged

1. The land area on which rent is charged is the area of land for which rent must be paid recorded on a land lease decision, decision to adjust land lease decision, decision to permit land repurposing, decision to extend the land use term, decision to adjust land use term, decision to adjust detailed planning, or decision to allow change of land use form which is subject to land rent payment (hereinafter collectively referred to as "decision about land lease"). In case the area recorded in the land lease contract is larger than the area recorded in the decision about land lease, the land area on which rent is charged shall be determined according to the area recorded in the land lease contract.

2. The area on which rent is charged in case of recognition of rights to use the leased land is the recognized area of land recorded in the information sheet determining financial obligations regarding land sent by a land authority to a tax authority according to Decrees on issuance of certificates or the land lease contract that was signed.

3. Land area on which rent is charged as prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article is calculated in square meters (m2).

Article 25. Land lease term

1. Land lease term (except for the case specified in Clause 2 of this Article) shall be the term stated on a decision about land lease issued by a competent authority or a Certificate or a land lease contract. In case the land lease term stated on the above documents is different, the land authority shall determine the term as a basis for land rent calculation.

2. In case of recognition of rights to use leased land, the land lease term shall be the term stated on the information sheet sent by a land authority to a tax authority according to Decrees on issuance of certificates or the land lease contract that was signed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. If the land is leased out with annual payments without action:

Annual land rent per unit of area = percentage (%) for calculation of land rent per unit of area multiplied by (x) land price on which land rent is calculated. where:

a) Percentage (%) for calculation of annual land rent per unit of area is from 0,25% to 3%.

On the basis of the actual situation of a first-level division, the first-level People’s Committee shall regulate the percentage (%) for calculation of land rent per unit of area in each zone or route corresponding to each land use purpose after asking for opinions from the People's Council at the same level.

b) The land price on which land rent is calculated is the land price in the Land price list (according to the provisions of point b, point h clause 1 Article 159 of the Land Law); is determined in VND/square meter (VND/m2).

2. If the land is leased out under one-off arrangement without auction:

a) In case of calculating land rent when the State recognizes LURs in the form of land lease under one-off arrangement for a household or individual as prescribed in Point h Clause 1 Article 159 of the Land Law, the land rent per unit of area under one-off arrangement shall be calculated as follows:

Land rent per unit of area under one-off arrangement

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

Land lease term

Land use term applicable to the land price on the land price list (according to the Government’s regulations on land prices)

b) In case of calculating land rent for the cases specified in Points b and dd, Clause 1, Article 160 of the Land Law, the land rent per unit of area under one-off arrangement is the specific land price determined according to the provisions of Decrees on land prices.

3. In case of LUR auction, the land rent per unit of area shall be the unit price for which LURs are sold corresponding with the land lease by the State annual land rent or land rent undder one-off arrangement.

Article 27. Rent per unit of area of land for underground works

1. The rent per unit of area of land for above-ground works serving the operation, exploitation and use of underground works specified in Point b, Clause 5, Article 216 of the Land Law shall be calculated according to the provisions of Clause 1, Article 26 of this Decree.

2. The rent per unit of area of land leased out by the State for underground works (not the underground part of above-ground works) according to the provisions of Clause 1, Article 120 of the Land Law, shall be calculated as follows:

a) If land rent is paid annually, the land rent per unit of area must not exceed 30% of the rent per unit of area of land on the surface which is also paid annually for the same purpose.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) On the basis of the actual situation of a first-level division, the first-level People’s Committee shall regulate the land rent per unit of area specified in point a or point b of this clause after asking for opinions of the People's Council at the same level.

3. For land for underground works attached to the underground part of above-ground works, whose area exceeds the area of land on the surface allocated by the State with land levy collection or leased out by the State to the land user, the rent per unit of area of this excess area shall be determined according to the provisions of Clause 2 of this Article.

Article 28. Rent per unit of area of water-covered land

1. For the area of land uncovered by water, annual land rent per unit of area and lump-sum land rent per unit of area shall be calculated according to the provisions of Article 26 hereof.

2. For the water-covered land area, annual land rent per unit of area or lump-sum land rent per unit of area shall be calculated at a rate not lower than 20% of the annual land rent per unit of area or lump-sum land rent per unit of area for the adjacent land with the assumption of the same land use purpose and land use term as the water-covered land.

3. On the basis of the actual situation of a first-level division, the first-level People’s Committee shall regulate the land rent per unit of area specified in clause 2 of this Article after asking for opinions of the People's Council at the same level.

Article 29. Agency determining land rent per unit of area

1. In case of land lease without LUR auction, on the basis of specific land prices decided by the Chairpersons of the competent People's Committees, land prices in the Land Price List, percentage ( %) for calculation of land rent per unit of area, rent per unit of area of land for underground works, rent per unit of area of water-covered land, information sheets sent by land authorities, Tax Departments (for organizations, persons of Vietnamese descent residing overseas, foreign-invested organizations), Tax Sub-Departments and Regional Tax sub-Departments (for the remaining cases) shall determine annual land rent per unit of area and lump-sum land rent per unit of area.

Notifications of land rent per unit of area shall be made using Form No. 03 in Appendix II enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 30. Calculation of land rents

1. In case land is leased out with annual land rent payments, the land rent per year shall be:

Land rent per year

=

Land area on which rent is charged as prescribed in Article 24 hereof

x

Annual land rent per unit of area as prescribed in clause 1 Article 26, clause 1, point a clause 2 Article 27, clause 1, clause 2 Article 28 of this Decree

2. In case land is leased out under one-off arrangement:

a) The lump-sum land rent shall be:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



=

Land area on which rent is charged as prescribed in Article 24 hereof

x

Lump-sum land rent per unit of area as prescribed in clause 2 Article 26, point b clause 2 Article 27, clause 1, clause 2 Article 28 of this Decree

b) The lump-sum rent for water-covered land shall be:

Lump-sum rent for water-covered land

=

Rent for the area of land uncovered by water

+

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



where: The rent for the area of land uncovered by water and the rent for the area of land covered by water shall be calculated according to the provisions of point a of this clause.

3. In case a public service provider leases land from the State with annual land rent payments according to the provisions of Clause 3, Article 30 of the Land Law, the land rent shall be calculated according to the provisions of this Decree.

In case a public service provider does not lease land from the State with annual land rent payments, but uses houses and works affixed to the land for business, lease, joint venture or association according to regulations of the law on management and use of public property, they must fulfill their financial obligations in accordance with the provisions of law on management and use of public property and do not have to pay land rent according to the provisions of this Decree.

4. If the project developer is permitted to extend the land use term of a project according to the provisions of clause 8 Article 81 of the Land Law, in addition to the land levy payable, the project developer must pay an additional amount to the State which is calculated as follows:

a) If the project developer is permitted to extend the land use term of a project according to the provisions of clause 8 Article 81 of the Land Law, in addition to the land levy payable, the project developer must pay an additional amount to the State which is calculated as follows:

Additional payment

=

Area of land granted extension of land use term

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

Percentage (%) for calculation of land rent per unit of area prescribed by the first-level People’s Committee

x

Extended period of time
(month)

12

where:

- The land price in the land price list and the percentage (%) for calculation of land rent per unit of area are determined corresponding to the purpose of using the land leased out by the State.

- If the extended period of time has an incomplete month, the incomplete month shall be rounded up to 01 month if it is 15 days or more, and rounded down to 0 month (no additional payment) if it is less than 15 days.

b) The regulations on deduction of budget for recompense, support and resettlement and the regulations on exemption and reduction of land rents do not apply to the amount specified in point a of this Clause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. In case the land user has used the land before the competent regulatory agency issued the land lease decision or before the land lease contract is signed (in case the right to use the leased land is recognized) but has not yet paid the land rent for the period of use, he/she must pay the annual land rents for this period. The annual land rent is calculated according to the percentage (%) for calculation of land rent per unit of area and land price for calculation of land rent for each year of land use until the State issues the land lease decision. The land rent from the time the State issues the land lease decision onwards shall be calculated, and collected or paid in accordance with the provisions of this Decree.

7. In case a competent regulatory agency decides to lease out land according to the progress of an investment project, progress of land expropriation, recompense, support or resettlement as prescribed in clause 4 Article 116 of the Land Law, the land rent calculation and handling of budget for recompense, support and resettlement shall be done according to each land lease decision.

8. In case an organization is using land leased out by the State as prescribed in Article 120 of the Land Law and is granted a Certificate as prescribed in Point a, Clause 2, Article 142 of the Land Law, the land rent shall be calculated according to provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.

9. When replacing a Certificate of LURs for a household or individual, if the land area measured in reality is larger than that written on the issued Certificate and the boundary of the land parcel in use remains unchanged in comparison with the boundary of the land parcel determined at the time of obtaining the Certificate issued according to Decrees on issuance of Certificates, the land user shall pay a land levy on the increase in land area according to laws enforced when issuing the previous certificate.

Article 31. Handling of budget for recompense, support and resettlement; determination of residual land values according to the provisions of Article 107 of the Land Law

1. In case the Land Development Fund advances capital for creation of a land bank to a unit or organization in charge of recompense, support or resettlement provision to lease out land or the state budget has allocated to provide recompense, support and resettlement, the budget for recompense, support and settlement shall be handled as follows:

a) In case a land user leases land from the State under one-off arrangement and is not exempted from land rent or is exempted from land rent but wishes to pay land rent during the lease period (no incentives) as prescribed in Clause 5, Article 38 of this Decree, the land user must pay land rent to the state budget according to the provisions of law. The refund of budget for recompense, support and resettlement to the Land Development Fund shall comply with the provisions of law on land development banks and law on state budget.

In case a land lessee leases land with annual land rent payments and is not exempted from land rent, the land user must pay in advance a budget for recompense, support, and resettlement to the state budget; This amount will be converted into the number of years and months for which obligations to pay annual land rent have been fulfilled when the land lease decision is issued; If the period for conversion for which obligations to pay annual land rent have been fulfilled, the land lessee will continue to pay land rent according to regulations. The refund of budget for recompense, support and resettlement to the Land Development Fund shall comply with the provisions of law on land development banks and law on state budget.

b) If the land user is leased out land by the State and is exempt from land rent, the budget for recompense, support and resettlement shall be refunded to the state budget by the land user and included in the investment cost of the project according to the provisions of clause 2 Article 94 of the Land Law. The refund of budget for recompense, support and resettlement to the Land Development Fund shall comply with the provisions of law on land development banks and law on state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The budget for recompense, support, and resettlement for an investment project with multiple land use forms (land allocation with land levy collection, land allocation without land levy collection, land lease) shall be handled according to the provisions of Clause 3, Article 16 of this Decree.

4. In case a land user leases land from the State with annual land rent payments and is allowed to convert the advance budget for recompense, support, and resettlement to the period for which obligations to pay annual land rent have been fulfilled when the land lease decision is issued, during the period of time when the competent authority confirms that the financial obligations regarding annual land rent have been fulfilled, the lessee has all the rights to the piece of land in the same manner as land leased out by the State where land rents are paid annually.

5. In case a person leases land from the State with annual land rent payments but has fulfilled their financial obligations to a number of years due to deduction of advance payment for recompense, support and resettlement or land-related fee as prescribed in clause 3 Article 34 of this Decree from the land rent payable according to the provisions of law, when conveying the project or conveying the property under their ownership affixed to the leased land according to the provisions of law, the conveyee may inherit and continue to have the remainder of the advance payment for recompense, support and resettlement or land-related fee corresponding to the period for which the conversion is carried out but the deduction from land rent is not completed deducted.

6. The refund and handling of budgets for recompense, support, and resettlement for the cases specified in Clauses 1, 2, and 3 of this Article are determined at the same time as calculation of land rents by competent regulatory agencies according to regulations.

7. In case the land rent of a land user has been exempted or reduced but the land user does not meet the conditions for land rent exemption or reduction and the exempted or reduced land rent amount has been recovered as prescribed in Clause 9, Article 38 of this Decree, the budget for recompense, support, and resettlement shall be handled according to the provisions of Clauses 1, 2 and 3 of this Article; The amount of budget for recompense, support, and resettlement that has been included in the project's investment cost according to the provisions of Clause 2, Article 94 of the Land Law cannot be deducted from the land rent.

8. On the basis of the actual situation of a first-level division, the People’s Committee of the first-level division shall propose to the People's Council at the same level to decide on allowing a land user who is allocated land by the State without land levy collection or leased out land in a hi-tech park by the State to not refund the budget for recompense or site clearance that has been allocated by the State from the state budget to the state budget (excluding cases of capital advance from the Land Development Fund) for the following cases:

a) the land user leases land with annual land rent payments and is eligible for land rent exemption or reduction but he/she wishes not to enjoy land rent exemption or reduction incentives.

b) the land user uses land and water-covered land to build traffic works, technical infrastructure, green areas, or parks for public use according to general planning and construction zoning planning.

c) The Management Board of the hi-tech park and units under the Management Board use land to build headquarters, public works, and works serving the management and use of infrastructure of the hi-tech park.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. In case the person whose land is expropriated receives recompense for the residual land value according to the provisions of Point d, Clause 2, Article 107 of the Land Law, or Clause 6, Article 17 of Decree No. 88/2024/ND-CP , the residual land value shall be determined as follows:

a) The budget for recompense, support and resettlement that has been advanced in accordance with the recompense, support and resettlement arrangement which has been approved by a competent regulatory agency but has not yet been deducted fully from the land rent payable (hereinafter referred to as “undeducted budget”) shall be determined as follows:

a1) In case the land, before expropriation, is leased out by the State under one-off arrangement but the advance budget for recompense, support and resettlement has been included in the investment capital of the project and the land user has received recompense relating to land, the undeducted budget shall be zero (=0)

a2) In case the land, before expropriation, is leased out by the State with annual land rent payments and the budget for recompense, support and resettlement is being deducted by converting it to the number of years and months for which the obligations regarding land rent have been fulfilled, the undeducted budget shall be determined as follows:

Undeducted budget

=

The converted number of years and months in which the obligations regarding land rent have been fulfilled but the land has not been used

x

Annual land rent per unit of area at the time when the State decides on approval for the recompense, support and resettlement arrangement

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a3) In case the land, before expropriation, is leased out by the State with annual land rent payments and the budget for recompense, support and resettlement is being deducted by gradually deducting it from the land rent payable, the undeducted budget shall be determined as follows:

Undeducted budget

=

Total budget for recompense, support and resettlement that is deducted as prescribed

-

Amount of budget for recompense, support and resettlement that has been deducted

b) In case the annual land rent has been paid in advance for many years but the remaining period during which the advance payment has been made still does not begin, the residual land value shall be determined as follows: <0}

Residual land value

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

The remaining period during which the land rent has been paid in advance

where:

- The land rent per year is determined as prescribed in clause 1 Article 20 of this Decree according to the policies and land price at the time when the State decides on approval for the recompense, support and resettlement arrangement.

- The remaining period during which the land rent has been paid in advance equals (=) the period during which the land rent has been paid in advance minus (-) the period during which the land has been used until the time when the State decides on approval for the recompense, support and resettlement arrangement.

Article 32. Stabilization of annual land rent

1. The annual land rent (including the annual land rent in case of LUR auction) shall be applied stably according to the provisions of clause 2 Article 153 of the Land Law.

2. The determination of land rent for the next cycle shall comply with the provisions of Clause 1, Article 26, Clause 1, Article 30 of this Decree. In case the land rent for the next period does not increase in comparison with the previous period, the land rent does not have to be adjusted; In case of increase in comparison with the previous period, the adjustable rate of the annual land rent as prescribed in Clause 2, Article 153 of the Land Law shall be equal to (=) the total annual national consumer price index (CPI) of the 5-year period immediately preceding the time of adjustment.

In case the CPI increases by at least 10% for 5 consecutive years, the Ministry of Finance shall cooperate with relevant ministries and central authorities in submiting reports to the Government which will regulate the adjustment to the adjustable rate of the annual land rent of the next period accordingly.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 33. Calculating land rent in case the land lease form is changed as prescribed in clause 1 or clause 2 Article 30 of the Land Law

1. Changing from land lease with annual land rent payments to land lease under one-off arrangement:

a) In case the land user receives the State's decision to permit the land user to change from land lease with annual land rent payments to land lease under one-off arrangement, the land rent must be paid in lump sum for the remaining land lease term according to the provisions of clause 2 Article 30 of this Decree. The lump-sum land rent per unit of area shall be determined accoding to the provisions of clause 2 Article 26 of this Decree; where than land price for calculation of land rent per unit of area is the land rent determined at the time when the State issues the decision to permit the land user to change to land lease under one-off arrangement.

b) In case the land user is having the budget for recompense, support and resettlement or the amount paid to receive LURs by conveyance deducted from the land rent by converting it to the number of years and months for which obligations regarding land rent have been fulfilled, the remaining amount which has not been deducted shall be deducted from the lump-sum land rent.

The deducted amount mentioned above shall be equal to (=) the land rent calculated according to the annual land rent per unit of area at the time when the State issues the decision to permit the land user to change to land lease under one-off arrangement multiplied by (x) the period for which obligations regarding the remaining annual land rent (which has not been deducted) have been fulfilled.

2. Changing from land lease under one-off arrangement to land lease with annual land rent payments:

a) In case obligations regarding land rent have been fulfilled, the land user is not required to pay annual land rents for the remaining land lease period.

b) In case obligations regarding land rent have not been fulfilled, the land user shall pay annual land rents from the time when the State issues the decision to permit the land user to change from land lease under one-off arrangement to land lease with annual land rent payments. For the period during which the land has been used:

b1) If the land rent has not been paid, the land user shall pay the land rent for the period during which the land has been used:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



=

Lump-sum land rent

x

Period during which the land has been used

Land lease term

At the same time, the land user must pay late payment interest on land rent calculated on the land rent payable in accordance with tax administration laws from the time when a competent regulatory agency decides to lease the land to the time when the conversion from land lease under one-off arrangement to land lease with annual land rent payments.

b2) In case a part of the land rent has been paid but the amount paid is less than the amount payable as prescribed in paragraph b1 of this point (excluding late payment interest), the land user must pay the outstanding amount and the amount of late payment interest on land rent calculated on the outstanding amount according to the provisions of law on tax administration; In case the amount paid is greater than the amount payable according to the provisions of paragraph b1 of this point (excluding late payment interest), the increase amount will be deducted from the annual land rent by converting it to the number of years and months for which obligations regarding annual land rent calculated according to the annual land rent per unit of area that is determined according to the land price at the time when the State issues a decision to permit the land user to change from land leae under one-off arrangement to land lease with annual land rent payments.

Article 34. Calculation of land rent in case of land repurposing

1. In case a land user is issued with a competent regulatory agency's decision to permit land repurposing as prescribed in clause 1 Article 121 of the Land Law and is eligible for land lease, the land rent shall be calculated as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) In case the land use purpose is changed but the land use form is not changed:

b1) In case the land is still leased out under one-off arrangement after it is repurposed and the land user has fulfilled his/her obligations regarding land rent for the land before repurposing, the land rent shall be calculated as follows:

Lump-sum land rent upon land repurposing

=

Rent for the repurposed land of the remaining land lease period

-

Land rent for the type of land before repurposing of the remaining land lease period

b2) If the land is still leased out with annual land rent payments after it is repurposed, the land user shall pay an annual rent for the repurposed land according to the provisions of clause 1 Article 30 hereof.

c) In case the land is repurposed and the land lease under one-off arrangement for the entire land lease period for which obligations regarding land rent have been fulfilled is converted to land lease with annual land rent payments, the annual land rent payable for the new purpose shall be calculated according to the regulations at the time when the competent regulatory agency issues the decision to permit the land repurposing in combination with change of the land lease form.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. For the case of land repurposing specified in clause 1 Article 121 of the Land Law, when the land which is allocated by the State for a definited term with land levy collection before July 01, 2014 for which obligations regarding land rent have been fulfilled is converted to the land falling into a case of land lease as prescribed in Article 120 of the Land Law, the land rent shall be calculated as follows:

a) The lump-sum land rent shall be calculated as follows:

Land rent upon land repurposing

=

Lump-sum rent for the repurposed land of the remaining land use period

-

Land levy paid

where: The land levy paid is equal to (=) the lump-sum land rent for the remaining land use period of the type of land before repurposing which is calculated according to the provisions of clause 2 Article 30 of this Decree at the time when the State issues the decision to permit land repurposing.

b) In case the land is leased out with annual land rent payments, the land rent upon land repurposing shall be calculated according to the provisions of point a of this clause; where, the land rent is calculated according to the land use purpose of the type of land after repurposing in accordance with clause 1 Article 30 hereof. The land levy paid shall be deducted from the land rent upon land repurposing and calculated according to the provisions of point a of this clause. This amount shall be converted to the period for which obligations regarding annual land rent calculated at the time when the competent regulatory agency issues the decision to permit land repurposing have been fulfilled.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The rent for land within the project shall be calculated according to the use of the repurposed land on the basis and at the time of land rent calculation prescribed in Article 155 of the Land Law, Article 30 of this Decree.

b) Regarding the amount of money paid by the business organization to receive LURs by conveyance before land repurposing (hereinafter referred to as “land-related fee") shall be determined and handled as follows:

b1) In case the business organization legally receives LURs by conveyance from an organization (not falling into a case where land is leased out by the State with annual land rent payments or land is allocated without land rent collection), the land-related fee shall be equal to (=) the lump-sum land rent for the remaining land use period calculated at the time when the State issues the decision to permit land repurposing according to the provisions of clause 2 Article 30 hereof. This amount of money shall be deducted from the land rent if the repurposed land falls into a case of land lease under one-off arrangement or converted to the period for which the land rent has been paid if the repurposed land falls into a case of land lease with annual land rent payments.

- In case the business organization receives legally LURs by conveyance from a household or individual (not falling into a case where the State leases out land or the conversion to land lease under land laws is required), the land-related fee shall be equal to (=) the LUR value of the corresponding agricultural land at the time when the State issues the decision to permit land repurposing.

b2) In case the land user that legally receives non-agricultural land (excluding homestead land) by conveyance which is originated from the land allocated by the State with land levy collection or leased out by the State under one-off arrangement has fulfilled obligations regarding land levy or land rent, the land-related fee shall be equal to (=) the lump-sum land rent for the remaining land use period calculated at the time when the State issues the decision to permit land repurposing according to the provisions of clause 2 Article 30 hereof. This amount of money shall be deducted from the land rent if the repurposed land falls into a case of land lease under one-off arrangement. In case the repurposed land falls into a case of land lease with annual land rent payments, the land-related fee shall be converted to the period for which obligations regarding annual land rent calculated at the time when the competent regulatory agency issues the decision to permit land repurposing have been fulfilled.

b3) In case the land received by conveyance is originated from the land (not agricultural land) that is allocated by the State without land levy collection or from the receipt of property on land affixed to the land leased with annual land rent payments conveyed when the land is repurposed and the land is leased out by a competent regulatory agency, the land-related fee shall be zero (=0). If the land user has advanced land rent for a number of years according to land laws or has advanced a recompense or site clearance payment and is permitted by a regulatory authority to deduct it from the annual land rent payable by converting the advanced payment into the number of years and months for which financial obligations have been fulfilled but the advanced payment was not fully deducted by the time of repurposing, the remaining number of years and months for which rent has been paid but not used up shall be converted into the land-related fee calculated according to the annual land rent per unit of area applicable at the time of land repurposing. This amount of money shall be deducted from the land rent if the repurposed land falls into a case of land lease under one-off arrangement or converted to the period for which the land rent has been paid if the repurposed land falls into a case of land lease with annual land rent payments.

b4) If the business organization receives rights to use land (not agricultural land) within a long and stable term by conveyance and has been granted a Certificate according to the provisions of law before July 01, 2014 to use the land for a non-agricultural production or business purpose, the land-related fee shall be equal to (=) the rent for the land within the project calculated according to the use of the repurposed land according to the provisions of point a of this clause.

c) In case the business organization legally receives rights to use non-agricultural business and production land (not commercial land) by conveyance; then, converts the land to commercial land according to the provisions of point g clause 1 Article 121 of the Land Law, the land-related fee shall be determined as follows:

c1) If the land is leased under one-off arrangement, the land-related fee shall be equal to (=) the lump-sum land rent for the remaining land use period applicable at the time when the State issues the decision to permit land repurposing according to the provisions of clause 2 Article 30 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The land-related fee shall be deducted from the land rent payable if the land user chooses to lease land under one-off arrangement. In case the lessee chooses to lease land with annual land rent payments, the land-related fee shall be converted to the period for which obligations to pay land rent have been fulfilled which is determined at the time when the competent regulatory agency issues the decision to permit land repurposing.

d) The land-related fee of a project which has multiple land use forms after land repurposing shall be settled as follows:

d1) If the land within the project can be either leased out by the State or allocated by the State without land levy collection, the entire land-related fee as prescribed in point b of this clause shall be deducted from the land rent of the project.

d2) In case the land within the project can be either allocated by the State with land levy collection or leased out or allocated by the State without land levy collection, the land-related fee as prescribed in point b of this Clause shall be deducted from the land levy or land rent payable of the project corresponding to the area of land allocated with land levy collection or the area of land leased out. The amount of money that has been paid to receive rights to use the area of land within the project allocated by the State without land levy collection shall be deducted from the land levy and land rent (if any).

4. In case a household or individual that receives legally rights to use agricultural land by conveyance to carry out an investment project in accordance with the land use planning or plan approved by a competent regulatory agency is required to repurpose the land after receiving the LURs by conveyance and fulfill financial obligations to pay land rent, the land-related fee shall be settled as prescribed in paragraph b1 point b clause 3 of this Article.

Article 35. Calculating land rent upon land use extension, adjustment to land use term as prescribed in clause 2 Article 156, adjustment to land lease decision as prescribed in point c clause 3 Article 155 of the Land Law

1. Land rent calculation upon land use extension:

When a competent regulatory agency decides to permit extension of land use period and the land user is required to pay a land rent, the land rent shall be calculated according to the policies and land price at the time when the competent regulatory agency issues the decision to extend the land lease term.

In case the land is leased with annual land rent payments, the land rent stability cycle shall be calculated from the time the competent regulatory agency issues the decision to extend the land lease period. In case the land lease period expires before the competent regulatory agency issues the decision to extend the land lease term, the land user must pay annual land rents without stability as prescribed in Article 32 of this Decree for this period.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) In case a land user is leasing land with annual land rent payments and a competent regulatory agency grants a permission to adjust land use term, the land rent shall be calculated according to the policies and land price applicable at the time when the decision to adjust land use term is issued by the competent regulatory agency.

If the land user has advanced a budget for recompense, support and resettlement and is permitted by a competent regulatory authority to deduct the advanced payment by converting it into the number of years and months for which obligations to pay annual land rents have been fulfilled but the advanced payment was not fully deducted by the time of adjusting the land use term of the project, the land user may continue using the land within the remaining period for which the obligations regarding annual land rent payment have been fulfilled from the time when the land user is granted permission to adjust the land use term of the project and is not required to pay land rent. When the period mentioned above ends, the land user must pay annual land rents as prescribed in clause 1 Article 30 of this Decree.

b) In case a land user is leasing land under one-off arrangement and is granted permission to adjust the land use term by a competent regulatory agency, the land rent shall be calculated as follows:

b1) If the land use term of the project is adjusted but the detailed planning of the project remains unchanged, the land rent shall be equal to (=) the difference between the lump-sum land rent for the land use term which has been adjusted according to the decision of the competent regulatory agency and the lump-sum land rent for the remaining land use period of the land lease term before adjustment.

b2) If the land use term of the project is adjusted and the detailed planning of the project is also changed, the land rent shall be equal to (=) the difference between the lump-sum land rent for the land use term which has been adjusted according to the decision of the competent regulatory agency and the lump-sum land rent for the remaining land use period of the land lease term according to the detailed planning before adjustment.

b3) The land use term that has been adjusted according to paragraph b1 or b2 of this point includes the remaining land use term of the project and the land use term that has been extended with the permission granted by the compente regulatory agency.

b4) The lump-sum land rent for the remaining land use period of the land lease term before adjustment as prescribed in paragraph b1 or b2 of this point shall be equal to (=) the lump-sum land rent for the land lease term before adjustment divided by (:) the land lease term before adjustment multiplied by (x) the remaining land use period of the land lease term before adjustment.

3. Land rent calculation upon adjustment to land lease decision as prescribed in point c clause 3 Article 155 of the Land Law:

a) For the case, other than the case specified in point b of this clause, where a competent regulatory agency adjusts a land lease decision according to the provisions of point c clause 3 Article 155 of the Land Law, thereby increasing land area on which rent is charged, the land rent for the increased land area shall be calculated according to the provisions of Article 30 of this Decree at the time when the competent regulatory agency issues the decision to adjust the land lease decision. If the land area on which rent is charged is decreased (not subject to land expropriation by the State), thereby decreasing the land rent paid, this decreased amount shall be deducted from the investment capital of the project.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) If a competent authority adjusts a land lease decision according to the provisions of point c clause 3 Article 155 of the Land Law due to changes in the land use term, the land rent shall be calculated according to the provision of clause 2 of this Article at the time when the competent regulatory agency issues a decision to adjust the land lease decision.

Article 36. Calculating land rent when the detailed planning of a project is changed in accordance with the provisions of law but the land lease decision is not changed as prescribed in point d clause 3 Article 155, point a clause 2 Article 160 of the Land Law

1. In case an applicant (land user) is issued with a decision to adjust the detailed planning of a project in accordance with the provisions of law by a competent authority, thereby changing land use structure or location of each land type or land use coefficient, the land rent shall be calculated as follows:

1.1. If the project, before adjusting detailed planning, was not eligibile for land allocation by the State through LUR auction:

a) If the land user leases land under one-off arrangement and has fulfilled his/her obligations regarding lump-sum land rent payment before the detailed planning of the project is adjusted:

a1) When the decision to adjust the overall detailed planning of the project is issued by a competent authority, the land user shall pay a land rent equal to the difference between the land rent for the entire project area according to the detailed planning after adjustment and the land rent for the entire project according to the detailed planning before adjustment as prescribed by law as soon as the competent authority issues the decision to adjust the overall detailed planning of the project (if any).

a2) When the decision to adjust the partial detailed planning of the project is issued by a competent authority, the land user shall pay a land rent equal to the difference between the land rent for the adjusted project area according to the detailed planning after adjustment and the land rent for the adjusted project area according to the detailed planning before adjustment as prescribed by law as soon as the competent authority issues the decision to adjust the partial detailed planning of the project (if any).

If the land rent for the adjusted land area is not required or can not be allocated, the land rent shall be paid for the entire project as prescribed in the paragraph a1 of this point.

b) If the land user has not yet fulfilled their legal obligations regarding land rent payment before the decision to adjust the detailed planning of the project (only applicable to projects which are developed on land allocated before the effective date of the 2024 Land Law but their detailed planning is now adjusted) is issued, the land user must:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case of no land price decision, the land user shall calculate and pay a land rent as prescribed in clause 2 Article 257 of the Land Law and additional payment as prescribed in clause 9 Article 51 of this Decree.

b2) The additional payment shall be equal to the difference between the land rent payable according to the planning after adjustment and the land rent payable according to the planning before adjustment determined as soon as the competent authority issues a decision to adjust the planning as prescribed in the paragraph a of this point (if any).

c) If the land user leases land with annual land rent payments, he/she must pay a land rent according to the policies and land price applicable at the time when the decision to adjust the detailed planning is issued by a competent regulatory agency.

1.2. If a land user is leased out land by the State through LUR auction in accordance with the provisions of law and has paid the land rent,

a) In case a land user leases land under one-off arrangement, when a decision to adjust the overall detailed planning of the project is issued by a competent regulatory agency, the land rent shall be calculated as follows:

b) In case a land user leases land under one-off arrangement, when a decision to adjust the partial detailed planning of the project is issued by a competent regulatory agency, the land rent shall be calculated as follows:

If the land rent for the partially adjusted land area is not required or can not be allocated, the land rent shall be paid for the entire project as prescribed in point a of this clause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Trường hợp người sử dụng Dất Dã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê Dất trả một lần cho cả thời gian thuê nhưng do yêu cầu quản lý, Nhà nước thực hiện Diều chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc Diều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu mà làm thay Dổi quy hoạch chi tiết, làm thay Dổi cơ cấu sử dụng Dất hoặc vị trí từng loại Dất hoặc hệ số sử dụng Dất của dự án dẫn Dến làm tăng, giảm tiền thuê Dất thì xử lý như sau:

a) In case the lump-sum land rent calculated according to the detailed planning after adjustment is greater than the lump-sum land rent calculated according to the detailed planning before adjustment at the same time when the competent authority issues the decision to adjust planning, the land user shall pay an additional amount equal to the difference between the lump-sum land rent calculated according to the detailed planning after adjustment and the lump-sum land rent calculated according to the detailed planning before adjustment. The calculation of lump-sum land rents according to each detailed planning shall comply with the provisions of clause 2 Article 30 of this Decree.

b) In case the lump-sum land rent calculated according to the detailed planning after adjustment is smaller than the land rent calculated according to the detailed planning before adjustment at the same time when the competent authority issues the decision to adjust planning, the land user is entitled to a refund of the land rent. The refund of the land rent shall be equal to the difference between the lump-sum land rent calculated according to the detailed planning after adjustment and the lump-sum land rent calculated according to the detailed planning before adjustment determined at the same time when the competent authority issues a decision to adjust the planning. The calculation of lump-sum land rents according to the detailed planning before and after adjustment shall comply with the provisions of clause 2 Article 30 of this Decree.

The land rent calculated as prescribed in this Clause shall be refunded directly or offset against the organization's financial obligations to the State according to the provisions of law on state budget and the law on tax administration.

3. If a project, after adjustment to the detailed planning, has multiple land use forms (land allocation with land levy collection, land allocation without land levy collection, land lease), the land levy or land rent on the entire project area (or on the adjusted area) shall be equal to the difference between the total land levy or land rent calculated according to the planning after adjustment and the total land levy or land rent calculated according to the planning before adjustment at the same time when the competent authority issues a decision to adjust the planning.

4. If a business organization, person of Vietnamese descent residing overseas, or foreign-invested organization has agreed to receive LURs by conveyance for project execution as prescribed in Article 127 of the Land Law but the project's detailed planning must be adjusted, the land rent shall be calculated according to the provisions of clauses 1, 2 and 3 of this Article.

5. If a land zone or land parcel on a project is executed is the land that is lawfully conveyed from a household or individual, the land rent for the land zone or parcel before adjustment to the planning shall be equal to the land-related recompense of the household or individual as prescribed in Decrees on recompense, support and resettlement upon land expropriation by the State and Decrees on land prices.

Article 37. Calculation of land rent payable in case land rent is exempted or reduced

1. In case land is leased out with annual land rent payments:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land rent payable

=

Annual land rent per unit of area applicable at the beginning time of imposing obligations to pay land rent

x

Area for which land rent has to be paid

b) If the land is leased out with annual land rent payment and the land rent is reduced as prescribed in clause 1 Article 40 of this Decree, the land rent applicable during the years in which the land rent is reduced shall be calculated as follows:

Land rent payable for the year in which the land rent is reduced

=

Land rent for the year in which the land rent is reduced

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 (100% - percentage (%) of reduction in land rent)

where: The land rent for the year in which the land rent is reduced is the land rent calculated according to the provisions of clause 1 Article 30 of this Decree.

c) If the land user voluntarily advances a budget for recompense, support and resettlement as prescribed in clause 2 Article 31 of this Decree:

c1) If the land rent is exempted for a several years as prescribed in clause 2 Article 39 of this Decree, after the period during which the land rent is exempted for a several years ends, the land lessee may continue deducting the budget for recompense, support and resettlement by converting it into the number of years and months for which obligations regarding land rent payment have been fulfilled according to the following formula:

n

=

The advanced payment of recompense or site clearance in accordance with the arrangement approved by a competent regulatory agency

Land rent payable as prescribed in point a of this clause

where:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c2) If the land rent is reduced, after the reduced amount is deducted as prescribed in point b of this clause, the land user may continue to have the advanced payment for recompense, support and resettlement that is entitled to deduction with the competent regulatory agency’s permission deducted from the land rent payable in an absolute amount for the period during which the land rent is reduced each year; the remaining budget for recompense, support and resettlement (after it was deducted from the remaining annual land rent payable for the period during which the land rent is reduced) is further deducted by converting it into the number of years and months for which obligations to pay land rent according to land rent per unit of area applicable at the ending of the period during which the land rent is exempted pr reduced have been fulfilled according to the following formula:

n

=

The remaining advanced payment for recompense, support and resettlement after it has been deducted from the remaining annual land rent payable for the period during which the land rent is reduced

The annual land rent applicable at the time of land rent calculation

where:

n is the number of years and months for which financial obligations regarding land rent have been fulfilled.

2. In case land is leased out under one-off arrangement:

a) If the land rent is exempted according to the provisions of Article 39 of this Decree

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



=

Lump-sum land rent per unit of area for the land lease term after reducing the period for which the land rent is exempted as prescribed in Article 39 hereof

x

Area for which land rent has to be paid

b) If the land rent is reduced as prescribed in clause 2 Article 40 of this Decree, the land rent payable shall be calculated as follows:

Land rent payable

=

Lump-sum land rent per unit of area

x

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



-

Land rent that is reduced according to the provisions of clause 2 Article 40 hereof

c) If the land user voluntarly advances a payment for recompense or site clearance as prescribed in clause 2 Article 94 of the Land Law and clause 2 Article 31 of this Decree, after the land rent is reduced as prescribed in point a or point b of this clause, the land user may continue deducting the advanced payment for recompense, support and resettlement that is entitled to deduction with the competent regulatory agency’s permission from the land rent payable.

Section 2. LAND RENT EXEMPTION AND REDUCTION

Article 38. Principles for land rent exemption and reduction

1. A land lessee must follow procedures to be entitled to a land rent reduction: 

a) In case the land lessee is eligible for a land rent reduction but he/she does not follow procedures for land rent reduction, he/she must pay a land rent as prescribed by law. In case the land lessee delays following procedures for land rent reduction, the land rent shall only be reduced within the remaining land rent reduction incentive period from the time when valid procedures for land rent reduction are followed; During the delay in following procedures, land rent will not be reduced.

b) If the period during which the land rent is reduced as prescribed in Article 40 hereof has ended at the time of following procedures for land rent reduction, the land user is not entitled to a land rent reduction.

2. In case the land user is entitled to both land rent exemption and land rent reduction as prescribed in this Decree or other relevant legislative documents, the land rent shall be exempted. In case the land user is entitled to land rent reduction and there are many different reduction levels prescribed in this Decree and other relevant legislative documents, the highest reduction prevails.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. In case the land user is currently eligible for an incentive to exempt or reduce land rent greater than that specified in this Decree, he/she may continue to be provided with the current incentive for the remaining period; In case the current incentive is less than that specified in this Decree, he/she will continue to be provided with the incentive prescribed in this Decree for the remaining incentive payment period from the effective date of this Decree. In case the incentive payment period has ended on the effective date of this Decree, the incentive shall not be provided as prescribed in this Decree.

If the starting date for land rent calculation is before the effective date of this Decree, but the land lessee follows procedures for land rent reduction from the effective date of this Decree, the regulations on land rent reduction and other regulations as prescribed in this Decree shall be applied.

5. In case the land user is leased out land by the State under one-off arrangement and is exempted from land rent but wishes to pay land rent during the lease period (no incentives), the lump-sum land rent for the remaining land lease period shall be calculated according to the provisions of clause 2 Article 30 of this Decree and according to the policies and land price applicable at the time when the land user submits a written proposal for land rent payment which has been received by a competent authority. The land user in this case has the same land-related rights corresponding to the remaining land lease period as in the case where the land user is not exempted from land rent as prescribed in Clause 1, Article 33 of the Land Law.

6. If the land user is leased out land by the State with annual land rent payments and is being provided with an incentive to exempt or reduce land rent, if he/she conveys privately owned property affixed to the leased land as prescribed by law and the property purchaser is continuously leased out land by the State for the remaining land lease period for the same land use purpose as that upon receipt of the conveyed property, the land rent shall be exempted or reduced as follows:

a) The conveyor is not allowed to include the exempted or reduced land rent amount in the price for conveyance.

b) The conveyee will continuously have land rent exempted or reduced for the remaining incentive payment period. If the land rent is continuously reduced, the conveyee is not required to follow procedures for land rent reduction.

7. In case a land user is leased out land by the State under one-off arrangement and the land rent has been exempted or reduced according to the provisions of law but now the land user conveys or contributes capital with LURs or conveys both the investment project and LURs, it shall be handled as follows:

a) In case the land user is leased out land by the State under one-off arrangement and the land rent has been exempted or reduced according to the provisions of law but now the land user conveys or contributes capital with LURs or conveys both the investment project and LURs, the land user must pay to the State an amount of money equal to the land rent that has been exempted or reduced at the time of land lease or land repurposing as prescribed in point b clause 3 Article 33 of the Land Law and pay an additional amount for the period from the date of land rent exemption or reduction to the date of conveyance or capital contribution with LURs that is equivalent to the late payment interest on the land levy according to the provisions of law on tax management from time to time.

The calculation of the land rent that has been exempted or reduced payable to the State shall comply with the provisions of clause 2 Article 30 or Article 34 of this Decree according to the policies and land price applicable at the time of land lease or land repurposing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b1) If the land rent that has been exempted or reduced is not included in the price for conveyance and the conveyee continues executing the project, the conveyee will continue to be exempted or reduced from land rent according to the provisions of law on investment for the remaining period of the project. If the land rent is continuously reduced, the conveyee is not required to follow procedures for land rent reduction.

b2) If the conveyee does not continue executing the project and is allowed to use the land for another purpose by a competent regulatory agency, he/she must pay a land rent according to the provisions for the project after conveyance. If the conveyor has fulfilled a part of their financial obligations regarding to land rent payment, the conveyee may inherit the portion of the obligations that the conveyor has paid.

8. If a business organization is leased out land by the State with annual land rent payments and is being provided with an incentive to exempt or reduce land rent, the business organization, after converting operating model or equitizing according to the provisions of law, will continuously be provided with an incentive to reduce or exempt land rent for the remaining incentive payment period if the land continues to be used for its intended purpose for which the land rent reduction or exemption has been granted as prescribed by law before the organization converts its operating model or performs equitization.

9. In case the competent authority discovers that the land user has a land rent exempted or reduced but does not meet the legal conditions for land rent exemption or reduction, uses the land for unintended purposes stated in the land lease decision or land lease contract but is not subject to land expropriation according to the provisions of land law, or the land user requests not to receive incentives because they no longer meet the conditions for exemption or reduction, the amount of land rent that has been exempted or reduced must be paid to the state budget. The recovery of the land rent that has been exempted or reduced is made as follows:

a) The amount of exempted or reduced land rent that must be recovered is equal to (=) the land price in the Land price list or the percentage (%) for calculation of land rent per unit of area provided by the first-level People's Committee at the time of land rent calculation as prescribed in Clause 3, Article 155 of the Land Law plus (+) an amount equivalent to late payment interest according to the provisions of law on tax administration from time to time.

b) The time for calculating the late payment interest specified in Point a of this Clause is from the time of land rent exemption or reduction to the time the competent authority issues the decision to recover the land rent that has been exempted or reduced;

c) The tax authority recovers the land rent that has been exempted or reduced.

10. Land rent exemption or reduction shall not be granted if the commercial land is used in cases of land rent exemption or reduction prescribed in Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 39, Point d Clause 1 Article 40 of this Decree. The land rent exemption or reduction shall not be granted if the land is leased out by the State through LUR auction.

11. The land rent exemption or reduction as prescribed by law on investment incentives shall not be granted to investment projects in the field of production and trading of goods and services subject to excise taxes according to the provisions of the Law on Excise Tax, except for projects to manufacture cars, airplanes, and yachts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



13. The lists of industries and professions with investment incentives; Industries and professions with special investment incentives, areas with difficult socio-economic conditions, areas with especially difficult socio-economic conditions specified in Article 39 and Article 40 of this Decree shall comply with the provisions of investment law.

The list of divisions eligible for land rent incentives only applies to divisions with specific administrative boundaries (second-level divisions).

14. The land rent exemption for execution of investment projects to build social housing for rent or investment projects to renovate and rebuild apartment buildings shall comply with the provisions of housing law.

15. On the basis of the actual conditions of a first-level division, the People’s Committee of the first-level division shall propose to the People's Council at the same level to decide on land rent exemption incentive regulations according to each zone or field for a project within which land is used for production and business purposes in the field of investment incentives (industries and professions with investment incentives) or in an area with investment incentives as prescribed in Point a, Clause 1, Article 157 of the Land Law that meets one of two conditions: The project belongs to the list of types, scale criteria, and socialization standards decided by the Prime Minister; non-profit project.

The incentive regulations are in accordance with the principle: The land rent exemption for the entire lease period is the maximum incentive, the minimum incentive is equal to the land rent exemption incentive as prescribed in Clause 3, Article 39 of this Decree. The land user does not include the exempted land rent in the price of products and services provided to society.

16. Land rent exemption or reduction for special investment projects shall comply with the provisions of the Prime Minister's Decision on special investment incentives issued in accordance with the provisions of Article 20 of the Investment Law and Decrees elaborating on and providing guidance on certain Articles of the Investment Law. Procedures for land rent exemption or reduction shall comply with the provisions of this Dectee and other relevant laws.

Article 39. Land rent exemption

The land rent exemption in case of land lease by the State as prescribed in clause 1 Article 157 of the Land law shall be granted as follows:

1. The land rent shall be exempted for the entire lease term in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) using land to execute investment projects to build workers' accommodation in industrial parks;

c) using land to build dedicated railway infrastructure, build railway industrial works according to the provisions of Point b, Clause 1, Point b, Clause 2, Clause 3, Article 209 of the Land Law.

d) using land as premises to build headquarters, drying yards, warehouses, production workshops; build service facilities directly serving agriculture production, forestry production, aquaculture, salt production of cooperatives and unions of cooperatives.

dd) using land to build clean water supply, drainage, and wastewater treatment projects in urban and rural areas.

e) Using land to build maintenance and repair stations and parking lots (including ticket sales areas, administration areas, and public service areas) serving public passenger transportation activities according to the provisions of law on road traffic.

g) Using land to build airport and aerodrome infrastructure according to the provisions of Point b, Clause 1, Article 208 of the Land Law.

h) Using land to execute PPP investment projects to build transport infrastructure.

i) Using land to build social housing for rent according to the provisions of Point c, Clause 2, Article 120 of the Land Law; investment projects to renovate and rebuild apartment buildings that are exempt from land rent according to the provisions of housing law and land law.

k) Exempting land rent for areas other than defense or security land used for defense or security purposes of military and police enterprises of which land area used for defense purposes can be separated from land area used for other purposes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case the Investment certificate or Investment license or Investment registration certificate or Investment guideline decision of a competent authority issued before the issuance date of the Land lease decision according to the provisions of law states capital construction period (project execution progress), the Investment certificate, Investment license, Investment registration certificate, or Investment guideline decision shall be the basis for determination of the capital construction period for each project but the period must be no more than 03 years from the issuance date of the Land lease decision.

3. The land rent applicable after the period during which the land rent is exempted of the capital construction period shall be exempted as prescribed in Clause 2 of this Article if the land is used according to the provisions of Point a Clause 1 Article 157 of the Land Law, except the provisions of Clauses 3 and 4 of this Article, as follows:

a) The land rent shall be exempted for 03 (three) years for production and business projects on the List of industries and professions with investment incentives.

b) The land rent shall be exempted for 07 years for production and business investment projects in areas with difficult socio-economic conditions.

c) The land rent shall be exempted for 11 years for production and business investment projects in areas with especially difficult socio-economic conditions; production and business investment projects on the List of industries and professions with special investment incentives; production and business projects on the List of industries and professions with investment incentives provided in areas with difficult socio-economic conditions.

d) The land rent shall be exempted for 15 years for production and business projects on the List of industries and professions with investment incentives provided in areas with extremely difficult socio-economic conditions; production and business projects on the List of industries and professions with special investment incentives provided in areas with difficult socio-economic conditions; for land for construction of above-ground works serving the operation, exploitation and use of underground works.

e) The land rent for the entire lease period shall be exempted for projects whose land is used for production and business purposes to execute investment projects on the List of industries and professions with special investment incentives provided in areas with extremely difficult socio-economic conditions.

g) The land rent shall be exempted for projects specified in Clause 15, Article 38 of this Decree by an amount prescribed by the first-level People's Council.

4. The land rent applicable after the period during which the land rent is exempted of the capital construction period shall be exempted as prescribed in Clause 2 of this Article for investment projects within economic zones if the land is used as prescribed in Point a Clause 1 Article 157 of the Land Law as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The land rent shall be exempted for 13 years for projects that are not on the list of industries and professions with investment incentives provided in economic zones located in second-level divisions with difficult socio-economic conditions.

c) The land rent shall be exempted for 15 years for projects that are not on the list of industries and professions with investment incentives provided in economic zones located in second-level divisions with extremely difficult socio-economic conditions; projects that are on the list of industries and professions with investment incentives provided in economic zones located in second-level divisions that are not on the List of divisions with investment incentives.

d) The land rent shall be exempted for 17 years for projects that are on the list of industries and professions with investment incentives provided in economic zones located in second-level divisions with difficult socio-economic conditions.

dd) The land rent shall be exempted for 19 years for projects that are on the list of industries and professions with investment incentives provided in economic zones located in second-level divisions with extremely difficult socio-economic conditions.

e) The land rent for the entire lease period shall be exempted for investment projects that are on the list of industries and professions with special investment incentives (except for the cases specified in point g of this clause).

g) Investors who are leased out land by the State to invest in construction and business of infrastructure in functional areas in Economic Zones shall be exempt from land rent as follows:

- The land rent shall be exempted for 11 years for investment projects in second-level divisions not on the List of divisions with investment incentives.

- The land rent shall be exempted for 15 years for investment projects in second-level divisions not on the list of areas with difficult socio-economic conditions.

- The land rent shall be exempted for the entire land lease period for investment projects in second-level divisions on the list of divisions with extremely difficult socio-economic conditions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The land rent applicable after the period during which the land rent is exempted of the capital construction period shall be exempted as prescribed in Clause 2 of this Article for investment projects within high-tech parks if the land is used as prescribed in Point a Clause 1 Article 157 of the Land Law as follows:

a) The land rent shall be exempted for 15 (fifteen) years for investment projects not on the List of industries and professions with investment incentives; investment projects on construction and business of infrastructure of high-tech parks.

b) The land rent shall be exempted for 19 years for projects on the List of industries and professions with investment incentives.

c) The land rent shall be exempted for the entire land lease term for projects on the list of industries and professions with special investment incentives (except for investment projects on construction and business of infrastructure of high-tech parks).

6. The land rent exemption in the other cases specified in clause 2 Article 157 of the Land Law shall be proposed by the Ministries, central authorities and the first-level People’s Committees and submitted to the Ministry on Finance which will consolidate and propose it to the Government for issuing regulations after receiving the consent of the Standing Committee of National Assembly.

7. In cases where the land rent is exempted without having to apply for exemption and without having to complete procedures for determination of land price and calculation of the land rent to be exempted according to the provisions of Clause 3, Article 157 of the Land Law, when following procedures for land lease, the land authority is responsible for collecting statistics and synthesizing cases of land rent exemption. In cases where the State leases land with annual land rent payments and the land rent is exempted for a number of years according to the provisions of Clause 2 of this Article, before the expiry of the 6-month period for which the land rent is exempted, the and users is required to follow procedures for land rent determination, collection and payment according to the provisions of this Decree.

During implementation, if a competent authority or person discovers that a person who has a land rent exempted does not meet the conditions for land rent exemption, the competent authority or person shall send a request to the land authority to cooperate with relevant authorities in inspecting, reviewing and determining the satisfaction of conditions for land rent exemption.

If the person who has a land rent exempted does not meet the conditions for land rent exemption, the land authority shall send a report to the People's Committee at the same level on the decision to revoke the land rent exemption and transfer information to the tax authority to cooperate in the calculation, collection and payment of land rent payable (not exempted) according to the policy and land price at the time the competent authority issues the land lease decision and amount of money equivalent to late payment interest on land rent according to the provisions of law on tax administration.

Article 40. Land rent reduction

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. In case land is leased out with annual land rent payments:

a) 80% of the annual land rent shall be reduced during the entire land lease term for land for construction of other auxiliary works directly serving train operations, passenger pick-up and drop-off, and loading and unloading of goods of the railway; for land for construction of aviation service works and non-aviation services specified in Point b Clause 1, Point b Clause 2 Article 208 of the Land Law.

b) 50% of annual land rent shall be reduced during the entire land lease period of public service providers according to the provisions of Point c, Clause 3, Article 120 of the Land Law.

c) The annual land rent shall be reduced for the entire land lease period according to the percentage of revenue from national defense and security tasks on total revenue earned from the area of land that is used for national defense or security purposes though it is not national defense or security land and revenue earned from the area of land that is used for other purposes in cases where the land area used for defense and security purposes cannot be separated from other land use purposes. If the percentage of revenue from national defense and security tasks on total revenue earned from the area of land that is used for national defense or security purposes though it is not national defense or security land and revenue earned from the area of land that is used for other purposes cannot be determined, 30% of the annual land rent shall be reduced during the entire land lease period for the entire area of land used for its intended purpose.

d) The land rent shall be reduced by the amount specified in Point b of this Clause in case the land is used to execute an PPP investment project in the field or area eligible for investment incentives according to the List of industries and professions with investment incentives; industries and professions with special investment incentives; areas with difficult socio-economic conditions, areas with extremely difficult socio-economic conditions according to investment laws, except for the cases specified in Point h, Clause 1, Article 39 of this Decree.

2. The lump-sum land rent that is reduced shall be calculated as follows:

The land rent to be reduced

=

The lump-sum land rent

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Percentage of reduction in land rent as prescribed in clause 1 of this Article

3. Authority to calculate and decide the land rent that is reduced shall comply with the provisions of clause 2 Article 41 of this Decree.

4. The land rent reduction in the other cases specified in clause 2 Article 157 of the Land Law shall be proposed by the Ministries, central authorities and the first-level People’s Committee and submitted to the Ministry on Finance for consolidation and submit it to the Government for issuing regulations after receiving the consent of the Standing Committee of National Assembly.

Article 41. Procedures for land rent exemption or reduction

1. In case the land rent exemption is granted, the procedures for determining the land price and calculating the land rent to be exempted as prescribed in clause 3 Article 157 of the Land Law shall not be followed. Land users who are exempt from land rents are not required to follow procedures for applying for land rent exemption.

2. In case the land rent reduction is granted, based on land lease dossiers of the lessees sent by Land registries or land authorities, the subjects and levels of reduced land rents, the tax authorities shall calculate the land rents payable, the land rents to be reduced and issue decisions to reduce land rents; To be specific:

a) The Directors of the Tax Departments shall issue decisions to reduce land rents for domestic organizations, persons of Vietnamese descent residing overseas, and foreign-invested organizations.

b) The Directors of Tax Sub-Departments and the Regional Tax Sub-Departments shall issue decisions to reduce land rents for households and individuals.

Decisions to reduce land rents shall be made using Form No. 02 of Appendix II enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 42. Procedures for calculation of land rents

1. On the basis of the cadastral record on land lease (information on area, location, purpose, land lease form, land lease term); decision on land price and land rent per unit of area of land for construction of an underground work issued by the first-level People's Committee; Land price list and percentage (%) for land rent calculation prescribed by the first-level People's Committee; a tax authority shall organize the calculation, collection and payment of land rent as follows:

a) Within 05 working days from the date of receipt of the Information sheet sent by a Land registry or a land authority (the authority which has transferred the information sheet), the tax authority shall determine the unit price, calculate the land rent payable and send a notice of land rent payment to the person obligated to pay the land rent and the authority which has transferred the information sheet.

The notice of land rent payment shall be made using Form No. 01a or Form No. 01b in Appendix II enclosed herewith.

b) In case there is not enough basis to calculate the land rent, within 05 working days from the date of receiving the information sheet, the tax authority must notify in writing the authority which has transferred the information sheet of supplementation; Within 05 working days after the valid cadastral record is submitted, the tax authority shall determine the unit price, calculate the land rent and send a notice of land rent payment to the person obligated to pay the land rent and the authority which has transferred the information sheet.

2. The tax authority shall annually send the notice of land rent payment directly to the person obligated to pay the land rent for completing the collection and payment during the land rent stability period. In case the basis for land rent calculation changes, the land rent payable must be recalculated and then notified to the person responsible for payment.

The land rent shall be paid according to the calendar year, from January 1 to December 31 every year. In case the number of months of the first year of land lease or the number of months of the last year of land lease is less than 12, the rent for the first and last year shall be calculated on the basis of the number of months for which the land is leased. In case the number of days of the first month of lease or the number of days of the last month of lease is less than the number of days of one (01) month,

a) If the number of days of land lease is from 15 or more to full month ( >= 15 days), the land rent shall be paid for 01 month.

b) If the number of land lease is less than 15 (< 15 days), the land rent shall be zero.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The tax authority shall prepare a record on the land rent collection and payment using the form prescribed by the Ministry of Finance.

The record of the submission of notification of fulfillment of land-related financial obligations shall be made using Form No. 04 in Appensix II enclosed herewith.

Article 43. Collection and payment of land rents

1. Land rent shall be paid to the state budget in Vietnamese currency (VND); In cases where foreign organizations and individuals or Vietnamese residing abroad pay land rent in foreign currency, it shall be converted into VND according to the provisions of law at the time of payment.

2. Payment of land rent is prescribed as follows:

a) A tax authority shall send a notice of land rent payment to the land lessee; and to the Land Registry or land authority and the State Treasury at the same level (for monitoring and accounting according to regulations).

b) The land lessee shall pay the land rent to the state budget according to the notification of the tax authority under the provisions of law on tax administration.

c) In case the land is leased out under one-off arrangement, after collecting the lump-sum land rent, the state budget collection agency shall transfer information on the collection and payment to the tax authority in accordance with law on tax administration so that the tax authority can transfer it to the land authority to serve as a basis for the land allocation to the land lessee. Land allocation is only carried out when the land lessee has fully paid the lump-sum land rent.

3. Deadline for land rent payment

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the successful bidder violates the obligation to pay the auction winnings, leading to the decision to recognize the auction results being canceled, the handling shall comply with property auction laws, Decrees elaborating certain articles of the Land Law, tax administration laws.

b) If the land is leased out by the State without LUR auction, the deadline for land rent payment shall comply with tax administration laws, but must not exceed 180 days from the date on which the decision to approve the land price on which land rent is calculated is issued by a competent authority (in case the lump-sum land rent is paid according to specific land price). After 180 days from the issuance date of the decision to approve the land price for lump-sum land rent calculation, if the land lessee fails to fully pay the land rent, the land will not be legally allocated. After the deadline for land rent payment stated in the tax authority's notice, if the land lessee fails to fully pay the land rent to the state budget, they must pay late payment interest on land rent by an amount prescribed by law on tax administration.

If the land lessee does not comply with tax enforcement, the tax authority will transfer the dossier to the land authority which will submit it to the competent authority for consideration and handling of this land lease decision according to the provisions of Decrees elaborating certain articles of the Land Law.

c) In case a person who leases land from the State with annual land rent payments applies for advance payment of land rent, he/she is allowed to pay the land rent in advance for a number of years of the land rent stability cycle (no more than 05 years) and has the rights of users of land leased out by the State with annual land rent payments.

4. The Ministry of Finance regulates declarations, documents, and rental ledgers.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF AGENCIES AND LAND USERS

Section 1. RESPONSIBILITIES OF LAND USERS AND AGENCIES IN DETERMINING AND COLLECTING AND PAYING LAND LEVIES AND LAND RENTS

Article 44. Responsibilities of agencies and land users

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Take charge in developing and proposing a specific percentage (%) for determination of land rent per unit of area; percentage (%) for calculation of rent for land for construction of underground works, underground works located outside the determined land use space for land users, water-covered land as prescribed in Article 26, 27 and 28 of this Decree to the first-level People's Committees.

2. Land authorities, land registries:

a) Determine locations, area, types of land, land use purposes, time for calculation of land levy or land rent (including time of actual land handover in case of calculation of extra payment prescribed in Clause 2, Article 50, Clause 9, Article 51 of this Decree), land lease term, land rent per unit of area as prescribed in Clause 2, Article 29 of this Decree, specific land prices in all cases where obligations regarding land levy or land rent payment arise (including the case or determining land levies or land rents for land before repurposing, before adjustment to detailed planning, adjustment to land allocation decisions or land lease decisions) and additional payments as prescribed in this Decree.

b) Annually, produce statistics and synthesize cases eligible for land levy exemption or land rent exemption and notify relevant agencies to carry out inspection and audit according to assigned functions and tasks.

c) Perform other tasks according to the provisions of this Decree and other relevant laws.

3. Tax authorities:

a) On the basis of the provisions of this Decree and information sheets sent by land authorities and other agencies, calculate land levies, land rents, rents for water-covered land, rents for land for construction of underground works and underground works located outside the land use space as prescribed in Clause 3, Article 27 of this Decree, land levies and land rents to be reduced and notify them to land users according to the provisions of this Decree.

b) Organize implementation, provide guidance, answer problems, and resolve complaints regarding calculation, collection and payment of land levies and land rents according to the provisions of this Decree, tax administration laws and other relevant laws.

c) Determine annual land rent per unit of area and lump-sum land rent per unit of area prescribed in Article 26 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Perform other tasks according to the provisions of this Decree and other relevant laws.

4. The state treasury agencies or collection agencies or credit institutions (banks) authorized to make collection according to the provisions of law on tax administration:

a) In case land users pay land levies or land rents at the State Treasury:

a1) The State Treasury shall collect and transfer the full amount of land levies or land rents to the State Treasury according to the Notices of payment of levies or land rents from competent authorities and shall not refuse to make collection due to any reason.

a2) Do not delay the collection to the next day after receiving all payment procedures from persons having obligations to pay land levies or land rents.

a3) Transfer information on the budget collection and payment of land users to tax authorities so that the tax authorities can transfer it to land authorities to serve as a basis for the land users to submit reports to regulatory agencies competent to allocate land or lease out land to the land users.

a4) Perform other tasks according to the provisions of this Decree and other relevant laws.

b) In case land users pay land levies or land rents to collecting agencies or credit institutions (banks) authorized to make collection according to the provisions of law on tax administration:

Collecting agencies or credit institutions (banks) authorized to make collection shall collect the full amount of land levies or land rents according to notices of payment of land levies or land rents from competent authorities; make payments to the state budget and transfer information on the budget collection and payment of land users according to the provisions of law on tax administration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Confirm the amount of budgets for recompense, support and resettlement deducted from land levies or land rents payable.

b) Cooperate with units or organizations in charge of recompense, support and resettlement provision in taking responsibilities for the accuracy of data and information on Lists of payments of budgets for compensation, support and resettlement.

c) Perform other tasks according to the provisions of this Decree and other relevant laws.

6. Land users:

a) Declare the payment of land levies or land rents according to the provisions of this Decree and the provisions of the Law on Tax Administration and guiding documents.

b) Pay land levies or land rents according to the deadlines stated on tax authorities’ notices.

c) When deadlines for payment of land levies or land rents in accordance with tax authorities’ notices expire, if land levies or land rents are not fully paid, late payment interest must be paid according to the provisions of Article 45 of this Decree.

7. Responsibilities of agencies or land users in determining and collecting land levies or land rents in cases where authority is delegated according to pilot or specific mechanisms shall comply with competent authorities’ written decisions to allow provision of pilot or specific mechanisms.

Article 45. Handling of late payment

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 46. Complaints and handling of complaints

Complaints and handling of complaints against land levies and land rents shall comply with the provisions of the Law on Complaints and guiding documents. Pending the handling, complainants must pay the land levies and land rents mentioned in notices on time and in full.

Section 2. Responsibilities for STATE MANAGEMENT in terms of COLLECTION OF LAND levies AND LAND rents

Article 47. Responsibilities of Ministry of Finance

1. Guide and inspect the organization of this Decree.

2. Regulate documents, declarations, and book forms to manage the collection and payment of land levies and land rents and legally decentralize the management of collection and payment of land levies and land rents.

3. Perform other tasks according to the provisions of this Decree and other relevant laws.

4. Consolidate and propose to the Government to regulate the exemption and reduction of land levies and land rents in cases other than the provisions of clause 2 Article 157 of the Land Law proposed by Ministries, central authorities and the first-level People’s Committees after receiving the consent of Standing Committee of National Assembly.

Article 48. Responsibilities of the First-level People’s Committees

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Direct local authorities to urgently complete legal documents on land for land users to calculate land levies and land rents.

3. Direct local authorities to perform the tasks specified in this Decree and other relevant laws.

4. Direct the inspection and handling of illegal declaration, exemption and reduction of land levies and land rents for wrong subjects, causing damage to the State as well as payers of land levies and land rents; check the land users' satisfaction of conditions for exemption from land levies and land rents in the process of land use and notify tax authorities to collect (refund) land levies and land rents if land users and lessees do not meet the conditions for exemption from land levies and land rents in the process of land use.

5. Resolve complaints and denunciations about the calculation, collection, and payment of land levies and land rent according to the provisions of law on complaints and denunciations.

6. Based on procedures for land allocation, land lease, recognition of LURs, land use extension, adjustment to land use term, land repurposing, determination of land price on which land levy/land rent is calculated according to the provisions of the Decrees elaborating certain articles of the Land Law, Decrees on land prices and regulations on procedures for calculating, collecting and paying land levies and land rents according to the provisions of this Decree to develop and promulgate Regulations on the process of transferring documents on determination of financial obligations regarding land in accordance with actual conditions of first-level divisions.

7. Propose to the People's Councils at the same level to decide:

a) Land rent exemption incentives according to each zone or field for projects within which land is used for production and business purposes in the field of investment incentives (industries and professions with investment incentives) or in areas with investment incentives as prescribed in Point a, Clause 1, Article 157 of the Land Law that meet one of two conditions: The projects belonging to the list of types, scale criteria, and socialization standards decided by the Prime Minister; non-profit projects as prescribed in clause 15 Article 38 of this Decree.

b) Grant of allowance for land users who are allocated land by the State without land levy collection or leased out land in hi-tech parks by the State to not refund budgets for recompense or site clearance that has been allocated by the State from the state budget to the state budget (excluding cases of capital advance from the Land Development Fund) as prescribed in clause 8 Article 31 of this Decree.

8. Provide direction and conduct review to completely handle existing cases of land levies and land rent before the 2024 Land Law takes effect.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 49. Responsibilities of Ministries and central authorities

1. Relevant ministries and central authorities, according to their assigned functions and tasks, shall cooperate with the Ministry of Finance in guiding the calculation, collection and payment of land levies and land rents according to the provisions of this Decree.

2. Perform other tasks according to the provisions of this Decree and other relevant laws.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Section 1. TRANSITIONAL PROVISIONS AND HANDLING OF SOME SPECIFIC ISSUES

Article 50. Transitional provisions applicable to land levies

1. In case a land user has been allocated land, allowed to repurpose land, or recognized to have LURs, or has a land allocation decision adjusted, has been allowed to adjust detailed planning, and has a land levy payable legally calculated and notified by a competent regulatory agency before the effective date of the 2024 Land Law, but has not fully paid the land levy, he/she must now pay the outstanding land levy and late payment interest according to the provisions of law on tax administration from time to time.

In case an additional amount of land levy in comparison with the land levy notified is imposed after the competent regulatory agency recalculates the land levy, the land user shall pay the additional land levy and any extra amount payable on such additional land levy as prescribed in clause 2 of this Article, Point d clause 2 Article 257 of the Land Law which are calculated from the time when the land levy is calculated as prescribed by law applicable to each period when the land user pays the amount payable to the state budget. <0}

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The additional amount payable by the land user on the period during which the land levy has not been paid according to the provisions of point d clause 2 Article 257 of the Land Law shall be equal to 5,4% per year of the land levy payable which is determined according to the provisions of clause 2 Artcle 257 of the Land Law.

3. In case a household or individual has had their land levy debited on the Certificate according to the provisions of law applicable to each period, but before the effective date of this Decree, the land levy has not been fully paid,

a) If the household or individual has had their land levy debited before December 10, 2019, they shall continue paying the outstanding land levy according to the policy and land price at the time when the Certificate is issued (or according to the amount stated on the Certificate which has been determined in accordance with the provisions of law). In case of expiring the payment deadline prescribed in the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 amended by the Government’s Decree No. 79/2019/ND-CP dated October 26, 2019, the land user must pay the remaining land levy according to the policy and land price at the time of repayment.

b) If the household or individual has had their land levy debited from December 10, 2019 to before the effective date of this Decree, they shall continue paying the outstanding land levy according to the amount written on the Certificate which has been determined in accordance with the provisions of Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government within 5 years from the date on which the land levy is debited.

After 05 years from the date on which the land levy is debited, the household or individual shall pay the outstanding land levy according to the provisions of Article 22 of this Decree.

4. In case a land user is eligible for exemption from land levy but has not completed the procedures for land levy exemption, land price determination, calculation of land levy to be exempted before August 1, 2024, from the effective date of this Decree, the tax authority shall return the dossier to the land authority for processing according to the provisions of Clause 3, Article 157 of the Land Law and the provisions of this Decree.

5. In case a land user is eligible for land levy reduction and is applying for a land levy reduction at a competent regulatory agency, but has not yet had a decision to reduce land levy issued by a competent regulatory agency, the land levy reduction shall comply with the provisions of this Decree. In case the reduction level prescribed in this Decree is lower than the reduction level that the land user is applying for, the higher reduction level will prevail.

6. For dossiers on calculation of levy on land in economic zones that have been received by competent regulatory agencies according to the provisions of law on land levy collection before the effective date of this Decree, such agencies shall transfer the received dossiers to relevant authorities in accordance with the Land Law to assume the assigned authority and responsibilities.

7. In case a land user has been allocated land by the State for a long-term and stable land use term with land levy collection and has been legally granted a decision by a competent regulatory agency to allow land levy exemption or reduction before the effective date of this Decree or the land user has submitted their dossier to a competent regulatory agency before the effective date of this Decree but has not received any decision to exempt or reduce the land levy, their land levy will continue to be exempted or reduced according to the provisions of law before the effective date of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. In case a land user is subject to land allocation by the State without LUR auction and has advanced a recompense or site clearance payment according to the arrangement approved by a competent regulatory agency according to the recompense, support and resettlement policy when the State appropriates land before the effective date of the 2024 Land Law, the land user shall continue being allowed to deduct the advanced payment from the land levy payable according to land levy collection laws before the effective date of this Decree in a way that is appropriate to each period.

Article 51. Transitional provisions applicable to land rent collection

1. For any household or individual that is using agricultural land that was allocated before July 01, 2014 beyond the land allocation limits at the time of allocation, the surplus land area will be put up for lease according to provisions of clause 1 Article 255 of the 2024 Land Law and the land user shall pay a land rent as prescribed herein.

2. Any business organization, household, individual, or Vietnamese residing abroad that has been allocated land by the State with land levy collection for a fixed term before the effective date of the 2024 Land Law, and has fulfilled their financial obligations regarding land levy payment, but is now subject to land lease according to provisions of the 2024 Land Law can continue using the land according to the remaining land use term and is not required to convert to land lease. In case the land user wishes to put the land up for lease, they are not required to pay any land rent for the remaining land use term; In case the land is put up for lease, but the land lease period stated on the land lease decision is longer than the remaining land use term before the land is put up for lease, the land rent must be paid for the extended period.

In case the obligations regarding land levy payment have not been fulfilled, the provisions of Clause 1, Article 50 of this Decree shall comply. At the end of the land use term, if the competent regulatory agency grants an extension according to clause 2 Article 255 of the 2024 Land Law, but the land must be put up for lease, the land rent shall be calculated, collected and paid according to provisions of this Law.

3. Any organization, household, individual, or Vietnamese residing abroad that has been allocated land by the State without land levy collection before July 01, 2014, and is subject to land lease according to provisions of the 2013 Land Law, and now changes to land lease as prescribed in clause 3 Article 255 of the 2024 Land Law, the land rent shall be calculated, collected and paid according to this Decree.

If a public service provider has land that is required to be put up for lease and is exempt from land rent according to the provisions of the 2013 Land Law but has not yet changed to land lease or has changed to land lease but has not followed procedures for land rent exemption or has delayed following procedures for land rent exemption, and the tax authority has not yet issued a notice of land rent payment, they are not required to pay land rent now for the period during which procedures for land rent exemption have not been followed or are delayed before the effective date of the 2024 Land Law. If the tax authority has issued a notice of payment of land rent and late payment interest on land rent (if any), but the public service provider fails to pay or fully pay the amount stated in the notice, the public service provider shall submit a report to relevant ministries, central authorities and local authorities for consolidating, proposing resolutions and submitting them to the Ministry of Finance which will consolidate and report to competent authorities for consideration and decision. If the land rent and late payment interest (if any) have been paid before the effective date of this Decree, the State shall not refund the amount that has been paid.

4. In case a domestic organization or agricultural or forestry company has used land that is leased out with annual land rent payments but has not yet received a land lease decision, the land rent shall be paid according to the actual land use purpose and not be stably applied according to the provisions of Article 32 of this Decree. If the land user has submitted a dossier to a competent regulatory agency for adopting legal procedures relating to land (signing the land lease contract) but the competent regulatory agency delays adopting procedures, or the land user does not meet requirements for entering into a land lease contract but does not receive any land expropriation decision, the land rent shall be stably applied according to Article 32 of this Decree from the submission of a valid dossier for adopting legal procedures relatinf to land.

5. In case a land user is leased out land by the State according to land laws before the effective date of this Decree, but they are eligible for land rent exemption or reduction as prescribed by land laws or other regulations of the Government or Prime Minister before the effective date of the 2024 Land Law:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) If the land user has submitted a valid dossier to a competent regulatory agency and is being granted permission to exempt or reduce land rent as prescribed by law before the effective date of this Decree, but does not receive any land rent exemption or reduction decision, a land rent exemption or reduction incentive shall be provided as prescribed by law before the effective date of this Decree; If the incentive level specified herein is higher, it will be applied for the remaining period of incentive enjoyment.

c) If the land user does not follow procedures for land rent exemption or reduction but is being legally granted permission to exempt or reduce land rent before the effective date of this Decree, the land rent shall be exempted or reduced as prescribed herein for the remaining period of incentive enjoyment.

d) In case the land user prescribed in point b or c of this clause is eligible for land rent exemption, the tax authority shall return the land user's dossier to the land authority for following procedures relating to land (without procedures for land rent exemption); in other cases, the tax authority shall continue following procedures and notify the land user and the land authority as prescribed herein.

6. If any business organization, household or individual who uses land originated from the land allocated by the State and has paid the land levy before the effective date of the 2024 Land Law, but now is eligible for land lease as prescribed by the 2024 Land Law wishes to put the land up for lease, they are not required to pay the land rent for the remaining land use term.

7. In case the State leases out land before the effective date of the 2024 Land Law, and the tax authority has issued a notice of land rent payment, but the land lessee has not yet fulfilled their obligations regarding land rent payment according the notice by the tax authority by the effective date of this Decree,

a) if the land is leased out under one-off arrangement, the land lessee shall continue paying the land rent by an amount stated in the notice and the late payment interest by an amount prescribed by the Law on Tax Administration and guiding documents.

b) if an additional amount of land rent in comparison with the land rent notified is imposed after the competent regulatory agency recalculates the land rent, the land lessee shall pay the additional land rent and any extra amount payable on such additional land rent as prescribed in clause 9 of this Article, Point d clause 2 Article 257 of the Land Law which are calculated from the time when the land rent is calculated as prescribed by law from time to time to the time when the land lessee pays the amount payable to the state budget.

8. In case a land user is eligible for land lease by the State without LUR auction and has advanced a recompense or site clearance payment according to the arrangement approved by a competent regulatory agency according to the recompense, support and resettlement policy, when the State appropriates land according to the provisions of the 2003 Land Law or the 2013 Land Law, the land lease term does not expire, but the advanced payment was not deducted from the land rent payable or was not fully deducted from the period for which obligations regarding land rent payment have been fulfilled (in case of land lease with annual land rent payments) and has not been included in the investment (capital) costs of the project according to the provisions of law applicable to each period, the advanced payment will continue to be deducted from the land rent payable according to land rent collection laws before the effective date of this Decree in a way that is appropriate to each period.

9. In case the decision to lease out land, or allow land repurposing, or allow conversion from land lease with annual land rent payments to land lease under one-off arrangement, allow land use extension, alow adjustment of land use term, or allow adjustment of detailed planning of the project has been issued according to land laws and other relevant laws before the effective date of the 2024 Land Law, but the land price for calculation of lump-sum land rent has not yet been decided, the land rent calculation shall comply with the provisions of clause 2 Article 257 of the 2024 Land Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. In case the land is leased out before the effective date of this Decree and the land rent per unit of area is being applied stably according to land laws before the effective date of the 2024 Land Law, the land rent per unit of area shall continue being applied stably until the end of the stability period. When the stability period ends, the land rent shall be calculated according to the provisions of Article 30 hereof for the next cycle. This land rent shall be stably applied for 05 years; when land rent stability cycle is completed, the land rent shall be adjusted according to the provisions of Article 32 of this Decree.

11. In case the land is leased out with annual land rent payments, and the land rent per unit of area is required to be adjusted before the effective date of this Decree but it has not been adjusted, the land rent shall be calculated according to the provisions of Article 30 of this Decree for the next cycle. The land rent shall be stably applied for 05 years; when the stability cycle is completed, the adjustment shall comply with the provisions of Article 32 of this Decree. The adjustment shall comply with laws applicable to each period in order to settle land rent payments for the period during which the land has been used but the land rent per unit of area has not yet been adjusted.

12. In case the land is leased out before the effective date of this Decree and the land rent has been paid for many years in accordance with the provisions of law, the land rent shall not be recalculated during the period for which the land rent has been paid according to the provisions of this Decree. When the period for which the land rent has been paid ends, the land rent shall be adjusted according to the provisions of Article 30 hereof for the next cycle. This land rent shall be stably applied for 05 years; when land rent stability cycle is completed, the land rent shall be adjusted according to the provisions of Article 32 of this Decree.

13. In case a competent regulatory agency has granted permission to use contribute the value of rights to use the leased land (land rent) to joint venture or association capital according to the provisions of law before the effective date of this Decree, the land rent per unit of area shall not be adjusted according to the provisions of this Decree. If the term of joint venture or association capital contribution with LUR value expires at the effective date of this Decree, and the land user still has rights to manage and use the leased land according to the provisions of law, the land rent per unit of area must be re-determined according to the provisions of Article 26, Article 27 and Article 28 of this Decree.

14. For dossiers on calculation of rent for land in economic zones and hi-tech parks that have been received by competent regulatory agencies according to the provisions of law on land rent collection before the effective date of this Decree, such agencies shall transfer the received dossiers to relevant authorities in accordance with the 2024 Land Law to assume the assigned authority and responsibilities.

15. In case an organization is using land under a land lease contract with a competent regulatory agency according to the provisions of land law, but does not received any land lease decision by the competent regulatory agency; after converting operating model or equitizing according to the provisions of law, the land rent shall be calculated according to the provisions of Article 30 of this Decree at the time when the land rent must be recalculated and the land rent shall be stably applied for 5 years. When land rent stability cycle is completed, the land rent shall be adjusted according to the provisions of Article 32 of this Decree.

Article 52. Handling of some specific issues

1. Calculation of land rent in cases where an investor leases land from the State with annual land rent payments to invest in construction and business of infrastructure of an industrial park or industrial cluster but has subleased the land and infrastructure thereon under one-off arrangement before July 1, 2014:

a) If the land was leased by the State before January 1, 2006, and three instruments, including Investment certificate (Investment License), land lease decision and land lease contract issued or signed by a competent regulatory agency do not include principles for adjusting land rent per unit of area or one of three instruments above includes principles for adjusting land rent per unit of area that has been readjusted according to the provisions of clause 2 Article 9 of Decree No. 142/2005/ND-CP , and the land has been subleased under one-off arrangement before July 01, 2014, the land rent payable by the infrastructure business according to the provisions of Clause 2, Article 260 of the Land Law 2024 shall be calculated, collected and paid as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a2) The lump-sum land rent for the period from January 1, 2026 to the end of the land sublease period shall be calculated and collected. This lump-sum land rent is calculated on the basis of the subleased land area, the remaining land sublease period from January 1, 2026 and the annual land rent per unit of area determined according to the provisions of law applicable on January 1, 2006, and an amount equal to late payment interest as prescribed by law applicable to each period on this amount which is calculated from January 01, 2006 to the date on which the lump-sum land rent is paid to the state budget (if the land has been subleased before January 1, 2006) or calculated from the time when the land is subleased to the time when the lump-sum land rent is paid to the state budget (if the land has been subleased from the day after January 1, 2006 to the day before July 1, 2014) is added.

b) If the land user has been leased out land by the State from January 1, 2006 to the day before July 1, 2014 and has subleased the land under one-off arrangement before July 01, 2014, the land rent payable by the infrastructure business as prescribed in clause 2 Article 260 of the 2024 Land Law shall be calculated, collected and paid as follows:

b1) The annual land rent applicable from the date when the State leases out land to December 31, 2025 shall be calculated, collected and paid according to the land rent per unit of area determined in accordance with regulations or according to the land rent per unit of area temporarily calculated according to the policy and land price at the issuance date of the Notice of temporary payment of land rent, and the amount of land rent shall be settled according to the amount that has been calculated or temporarily paid. If the land rent per unit of area has not been determined, or the annual land rent is being temporarily paid but is not in accordance with the policy and land price applicable at the issuance date of the Notice of temporary payment of land rent, the land rent for the time when the State leases out land to December 31, 2025 shall be recalculated for collection and payment.

b2) The lump-sum land rent for the period from January 1, 2026 to the end of the land sublease period corresponding to the area that has been subleased shall be calculated, collected and paid as follows:

- In case the land is leased out by the State with annual land rent payments from January 01, 2006 to the day before October 01, 2009 (the effective date of the Government's Decree No. 69/2009/ND-CP dated  August 13, 2009), the lump-sum land rent payable shall be equal to the annual land rent applicable at the time when the land is subleased multiplied by (x) the number of years for which the land is subleased (from January 01, 2026 to the end of the land sublease period) plus (+) an amount equal to the late payment interest as prescribed by law on tax administration applicable to each period from the time when the investor subleases the land to the time when the land rent is paid to the state budget.

- In case the land is leased out by the State with annual land rent payments from October 01, 2009 to the day before July 01, 2014, the lump-sum land rent payable for the land shall be equal to the land levy payable on the land that is allocated with land levy collection with the same land use purspose and land use term (from January 01, 2026 to the end of the land sublease period) acording to the policy and land price applicable at the time when the land is subleased plus (+) an amount equal to the late payment interest as prescribed by law on tax administration applicable to each period from the time when the investor subleases the land to the time when the land rent is paid to the state budget.

c) If the investor is leased out land by the State with annual land rent payments to invest in construction and business of infrastructure of an industrial park or industrial cluster or export processing zone, but one of three instruments including Investment certificate (investment license), land lease decision, land lease contract issued or signed by a competent regulatory agency includes the principles for adjusting land rent per unit of area, and the land rent per unit of area has not been readjusted according to the provisions of clause 2 Article 9 of Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 of the Government on collection of land rents and water surface rents, Decree No. 46/2014/ ND-CP dated May 15, 2014, Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 9, 2016 of the Government, but the land and infrastructure thereon have been subleased under one-off arrangement from January 1, 2006 to the day before July 1, 2014, the investor in buiding and trading infrastructure must pay the State a lump-sum land rent that is calculated according to the principles specified in Points a and b of this Clause.

d) The enterprise doing the trade in infrastructure of the industrial park, industrial cluster or export processing zones must fully pay the land rent calculated according to the provisions of Points a, b, and c of this Clause before December 31, 2026. When this deadline expires, if the enterprise has not fully paid the land rent, administrative measures shall be imposed and an amount equal to the late payment interest on the unpaid amount shall be paid according to the provisions of law on tax administration.

2. In cases specified in the Land Law 2024 where policies on land levy collection, land rent collection and land prices applicable before the effective date of the Land Law 2024 are allowed to be applied, procedures for calculating land levies and land rents shall comply with the provisions of this Decree and other Decrees guiding the Land Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. In case a land user is issued with a decision to allow land repurposing by a competent regulatory agency before the effective date of this Decree but has not fulfilled their obligations regarding land rent or land levy payment by the effective date of this Decree, and the land before repurposing has multiple land use forms including homestead land but is not separated in the project after repurposing, or the project after repurposing has multiple land use forms, the land-related fee shall be calculated according to the provisions of Article 7 ad Article 34 of this Decree. The land price for land levy or land rent calculation shall be determined at the time when the competent regulatory agency issues the decision to allow land repurposing. The land user shall pay an amount equal to the late payment interest on land levy or land rent according to laws applicable to each period for the period from the time when the competent regulatory agency issues the decision to allow land repurposing to the time when the land levy or land rent is paid.

Section 2. Implementation clauses

Article 53. Effects

1. This Decree comes into force from August 01, 2024.

2. This Decree replaces Decree No. 45/2014/ND-CP , Decree No. 46/2014/ND-CP ; Decree No. 135/2016/ND-CP , Decree No. 123/2017/ND-CP ; Decree No. 35/2017/ND-CP ; Decree No. 79/2019/ND-CP .

3. Regulations on land rent exemption and reduction incentives for projects available for private sector investment as prescribed in Article 6 of Decree No. 69/2008/ND-CP dated May 30, 2008, Decree No. 59 /2014/ND-CP dated June 16, 2014 of the Government shall be annulled.

Article 54. Implementation

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, people who are allocated land or leased land by the State are responsible for the implementation of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


220.714

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.108.157
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!