Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 27/2018/TT-BYT hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV

Số hiệu: 27/2018/TT-BYT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Phạm Lê Tuấn
Ngày ban hành: 26/10/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Quyền lợi của người tham gia BHYT bị nhiễm HIV/AIDS

Ngày 26/10/2018, Bộ Y tế ban hành Thông tư 27/2018/TT-BYT hướng dẫn thực hiện BHYT, khám bệnh, chữa bệnh BHYT liên quan đến HIV/AIDS.

Theo đó, người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được Quỹ BHYT chi trả trong phạm vi được quy định ở từng loại thẻ BHYT các khoản sau:

- Thuốc kháng HIV, trừ trường hợp đã được nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả;

- Xét nghiệm HIV trong khám bệnh, chữa bệnh đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con theo yêu cầu chuyên môn nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả;

- Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV;

- Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng vi rút HIV và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;

- Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh;

- Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV, người phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro;

- Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội.

Thông tư 27/2018/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 và bãi bỏ Thông tư 15/2015/TT-BYT ngày 26/6/2015.

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2018/TT-BYT

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ VÀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ LIÊN QUAN ĐẾN HIV/AIDS

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến HIV/AIDS.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về:

a) Việc lập danh sách, đóng bảo hiểm y tế;

b) Phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế;

c) Khám bệnh, chữa bệnh, chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV.

Điều 2. Lập danh sách, đóng bảo hiểm y tế

Người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế theo các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế hiện hành, trong đó việc lập danh sách, đóng bảo hiểm y tế và phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng thuộc khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp người nhiễm HIV lần đầu đến điều trị HIV/AIDS tại cơ sở y tế có chức năng điều trị HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị HIV/AIDS) hoặc người được cơ sở điều trị HIV phát hiện bị nhiễm HIV:

a) Trường hợp người bệnh chưa có thẻ bảo hiểm y tế thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế: Cơ sở điều trị HIV/AIDS hướng dẫn người bệnh thực hiện các thủ tục đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và lập danh sách những người đó gửi đơn vị chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) trong thời gian 05 ngày làm việc, trước ngày cuối cùng của tháng đó để lập danh sách hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp người bệnh đến khám hoặc từ ngày người được phát hiện nhiễm HIV trong khoảng thời gian ít hơn 05 ngày tính đến ngày cuối tháng thì chuyển việc lập danh sách sang tháng tiếp theo;

b) Trường hợp người bệnh đã có thẻ bảo hiểm y tế, đang khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến và thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế: sau khi thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng, cơ sở điều trị HIV/AIDS lập danh sách người bệnh tham gia bảo hiểm y tế và gửi đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh trong thời gian 30 ngày trước ngày thẻ bảo hiểm y tế hết thời hạn sử dụng;

c) Trường hợp người bệnh đã có thẻ bảo hiểm y tế, đang khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến và thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế: sau khi thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng, cơ sở điều trị HIV/AIDS giới thiệu người bệnh về cơ sở điều trị HIV/AIDS phù hợp với tuyến khám bệnh, chữa bệnh của người đó để được lập danh sách hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Trước ngày 15 hằng tháng, đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế của tất cả các cơ sở điều trị HIV/AIDS trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế và các bộ, ngành) và gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh;

đ) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh gửi đến, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm rà soát để tránh cấp trùng lặp thẻ bảo hiểm y tế và cung cấp thông tin về thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của từng người bệnh trong danh sách;

e) Căn cứ thông tin do cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh cung cấp và mức hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế đối với từng nhóm đối tượng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hằng năm, đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh có trách nhiệm:

- Lập danh sách người bệnh được hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế từ nguồn do đơn vị phòng, chống HIV/AIDS được giao quản lý (nếu có) và danh sách người bệnh đề nghị địa phương hỗ trợ chi phí đóng bảo hiểm y tế để gửi Sở Y tế, trong đó phải xác định cụ thể các trường hợp được hỗ trợ toàn bộ chi phí đóng bảo hiểm y tế và trường hợp được hỗ trợ một phần chi phí đóng bảo hiểm y tế;

- Lập danh sách người bệnh không được hỗ trợ toàn bộ chi phí đóng bảo hiểm y tế (nếu có) và số tiền cụ thể mà người bệnh phải đóng để gửi cơ sở điều trị HIV/AIDS nơi người bệnh đăng ký điều trị.

g) Sau khi nhận được thông tin của đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, Sở Y tế có trách nhiệm chuyển phần kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đã được phê duyệt cho Bảo hiểm xã hội vào trước ngày 10 của tháng đầu mỗi quý để thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế.

h) Cơ sở điều trị HIV/AIDS có trách nhiệm:

- Thông báo cho người bệnh biết và thực hiện thu phần kinh phí người bệnh phải đóng (nếu có) để chuyển cho Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế;

- Thông báo danh sách người đã tham gia bảo hiểm y tế và phần kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế bằng văn bản cho đơn vị phòng, chống HIV/AIDS tỉnh;

- Nhận ảnh do người bệnh tự cung cấp trong trường hợp người bệnh không có giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ xác nhận nhân thân để chuyển cho Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế có ảnh.

2. Đối với người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì tự đóng bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế. Việc giảm trừ mức đóng thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế hiện hành.

Điều 3. Phạm vi, quyền lợi bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV và người tham gia bảo hiểm y tế khi sử dụng các dịch vụ chăm sóc, điều trị liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi theo phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế (trừ trường hợp đã được các nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả).

2. Người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV khi sử dụng các dịch vụ y kế liên quan đến HIV/AIDS được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả:

a) Thuốc kháng HIV (trừ trường hợp đã được nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả);

b) Xét nghiệm HIV trong khám bệnh, chữa bệnh đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con theo yêu cầu chuyên môn nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả;

c) Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV;

d) Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng vi rút HIV và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;

đ) Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh;

e) Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả);

g) Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội.

Điều 4. Khám bệnh, chữa bệnh và chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Trường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trong địa bàn tỉnh và đang điều trị thuốc kháng HIV tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, nếu có nhu cầu thì được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở đó.

2. Trường hợp người bệnh đang điều trị HIV/AIDS nếu phát sinh bệnh khác mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có khả năng điều trị thì người bệnh được chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định pháp luật.

3. Trường hợp người đang điều trị thuốc kháng HIV đi công tác có thời hạn, làm việc lưu động, học tập tại các địa phương khác có thời gian dài hơn thời gian cấp thuốc kháng HIV ngoại trú quy định hoặc người đang điều trị thuốc kháng HIV nhưng tạm trú tại địa phương khác thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương tuyến kỹ thuật ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tương đương ghi trên thẻ bảo hiểm y tế không điều trị HIV/AIDS thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS hoặc chuyển tuyến chuyên môn theo quy định.

Ví dụ: Trên thẻ bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế ghi: nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa huyện A thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa huyện B (cùng hoặc khác tỉnh) hoặc nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh C thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa tỉnh D.

4. Trường hợp cơ sở y tế không làm được các xét nghiệm, dịch vụ y tế khác mà phải gửi người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở đã được cấp thẩm quyền phê duyệt có đủ điều kiện để thực hiện các xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật nêu trên, Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán cho cơ sở y tế nơi gửi người bệnh hoặc bệnh phẩm theo giá dịch vụ kỹ thuật và phạm vi, mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định; Cơ sở y tế chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho đơn vị thực hiện xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung được quy định tại Thông tư này; giao nhiệm vụ cho trạm y tế xã, các cơ sở y tế lập danh sách, thu phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế (nếu có) theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để chuyển về đơn vị chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh tổng hợp và chuyển về Sở Y tế để chuyển Bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, đối chiếu danh sách người nhiễm HIV được cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, xác định kinh phí hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế;

c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV;

d) Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV chưa có thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn;

đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho người nhiễm HIV hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; truyền thông về hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV, cách thức tham gia bảo hiểm y tế, phổ biến, hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế nhiễm HIV thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở y tế có chức năng điều trị HIV/AIDS và đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS đối với người nhiễm HIV và người có thẻ bảo hiểm y tế khi sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này và các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

b) Hướng dẫn cơ sở y tế cập nhật chi phí khám bệnh, chữa bệnh do Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán trong trường hợp khám bệnh, cấp thuốc mà có thời gian phải chờ trả kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút HIV, CD4 lên cổng tiếp nhận thông tin giám định bảo hiểm y tế đảm bảo thông tin chính xác, đảm bảo người bệnh có thuốc sử dụng liên tục;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, đối chiếu danh sách người nhiễm HIV để cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

d) Hướng dẫn các cơ sở điều trị HIV/AIDS thực hiện thu phần chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế mà người nhiễm HIV phải tự đóng.

3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị HIV/AIDS quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm:

a) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người có thẻ bảo hiểm y tế khi sử dụng các dịch vụ kỹ thuật có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định;

b) Các cơ sở điều trị HIV/AIDS tư vấn, hướng dẫn người nhiễm HIV khi tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện trong địa bàn tỉnh có chức năng điều trị HIV/AIDS phù hợp, thuận lợi theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Ví dụ: Người phát hiện nhiễm HIV tại cơ sở y tế A nhưng chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ sở y tế A lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và tư vấn người bệnh lựa chọn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở y tế A. Trường hợp người bệnh có nhu cầu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện thuộc huyện B trong tỉnh thì cơ sở y tế A lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế nhưng trong danh sách phải ghi rõ nơi đăng ký người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là tại cơ sở y tế B. Nếu bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện thuộc huyện B không có chức năng điều trị HIV/AIDS thì người nhiễm HIV vẫn được khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS tại cơ sở y tế A.

c) Phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và các quy định tại Thông tư này.

4. Cơ sở điều trị HIV/AIDS có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm đề nghị Cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người bệnh HIV/AIDS.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị thuốc kháng HIV tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến trung ương trước ngày Thông tư này có hiệu lực nếu có nhu cầu được tiếp tục điều trị HIV/AIDS tại cơ sở y tế đó đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019. Cơ sở y tế tiếp tục quản lý, điều trị bệnh và người bệnh không phải thực hiện thủ tục chuyển tuyến đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS hàng năm.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

2. Bãi bỏ Thông tư số 15/2015/TT-BYT ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và sử dụng dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS khi Thông tư này có hiệu lực.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo Bộ Y tế để kịp thời xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ, BHXH Việt Nam;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BH, QLKCB, KHTC, PC(02b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Lê Tuấn

 

MINISTRY OF HEALTH
-------

 SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No.: 27/2018/TT-BYT

Hanoi, October 26, 2018

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON HEALTH INSURANCE AND PROVISION OF COVERED MEDICAL SERVICES FOR PEOPLE WITH HIV/AIDS

Pursuant to the Law on health insurance No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008, as amended and supplemented by the Law on health insurance dated June 13, 2014;

Pursuant to the Law on HIV/AIDS prevention and control No. 64/2006/QH11 dated June 29, 2006;

Pursuant to the Government’s Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 elaborating and providing guidance on measures to implement certain Articles of the Law on health insurance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

The Minister of Health promulgates a Circular providing guidance on health insurance and provision of covered medical services for people with HIV/AIDS.

Article 1. Scope and regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Preparation of the list of HIV-positive people eligible to participate in health insurance, and payment of health insurance contributions;

b) Health insurance coverage;

c) Covered medical services, payment of costs of covered medical services, and other healthcare services related HIV/AIDS.

2. This Circular applies to regulatory authorities, organizations and individuals involved in provision of health insurance and covered medical services for HIV-positive people.

Article 2. Preparation of the list of HIV-positive people eligible to participate in health insurance, and payment of health insurance contributions

HIV-positive people are eligible to participate in health insurance in accordance with applicable regulations of the Law on health insurance. Listing, payment of insurance contributions, and issuance of health insurance cards to the entities prescribed in Clause 4 and Clause 5 Article 12 of the Law on health insurance No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008, as amended and supplemented by the Law on health insurance dated June 13, 2014 shall be performed as follows:

1. With respect to HIV-infected patients receiving HIV/AIDS treatment at the health facilities that have the function to provide HIV/AIDS treatment (hereinafter referred to as "HIV/AIDS treatment facilities”) for the first time or people who are found by HIV/AIDS treatment facilities to be HIV-positive:

a) If HIV-infected patients do not yet have health insurance cards whose holders shall have their insurance contributions supported by state budget: The HIV/AIDS treatment facility shall instruct HIV-infected patients to carry out procedures for applying for health insurance cards, and make and submit the list of such HIV-infected patients to the Provincial HIV/AIDS Prevention and Control Office, that shall prepare the list of HIV-infected patients eligible to receive state budget’s health insurance contribution support, at least 05 business days before the last day of the relevant month. Listing HIV-infected patients who receive HIV treatment or are found by the HIV/AIDS treatment facility to be HIV-positive within 05 days before the last day of a month shall be made in the following month.

b) If HIV-infected patients have unexpired health insurance cards, are receiving HIV treatment from HIV/AIDS treatment facilities of an appropriate level and eligible to receive state budget’s health insurance contribution support: The HIV/AIDS treatment facility shall prepare and submit the list of HIV-infected patients participating in health insurance to the Provincial HIV/AIDS Prevention and Control Office at least 30 days before the expiry dates of their health insurance cards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) By the 15th of each month, the Provincial HIV/AIDS Prevention and Control Office shall consolidate lists of HIV-infected patients eligible to receive state budget’s health insurance contribution support submitted by local HIV/AIDS treatment facilities (including health facilities affiliated to the Ministry of Health and other ministries), and send the consolidated list to the Provincial Social Insurance Office;

dd) Within 10 business days from the receipt of the list from the Provincial HIV/AIDS Prevention and Control Office, the Provincial Social Insurance Office shall review and check it so as to avoid the issuance of more than one health insurance card to a person, and provide information about the participation in health insurance of each listed person;

e) Based on the information provided by the Provincial Social Insurance Office and the support rates for each group of beneficiaries annually approved by the Provincial People's Committee, the Provincial HIV/AIDS Prevention and Control Office shall:

- Prepare the list of HIV-infected patients whose health insurance contributions are supported by funding under its management (if any) and the list of HIV-infected patients requiring health insurance contribution support from local-government budget in which each HIV-infected patient’s health insurance contribution is wholly or partially supported must be specified, and send the prepared lists to the Provincial Department of Health;

- Prepare the list of HIV-infected patients whose health insurance contributions are partially supported (if any) in which the health insurance contribution amount paid by each patient must be specified, and send it to the HIV/AIDS treatment facility where the patient receives HIV treatment.

g) After receiving the list from the Provincial HIV/AIDS Prevention and Control Office, the Provincial Department of Health shall transfer the funding used to give health insurance contribution support as approved to the Social Insurance Office for issuing health insurance cards to these patients by the 10th of the first month of each quarter.

h) Each HIV/AIDS treatment facility shall:

- Inform the relevant HIV-infected patient of, and collect and transfer the health insurance contribution amount payable by that patient (if any) to the Social Insurance Office issuing health insurance card;

- Provide the list of HIV-infected patients participating in health insurance for and inform the Provincial HIV/AIDS Prevention and Control Office of funding for giving health insurance contribution support in writing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. HIV-infected patients other than those prescribed in Clause 1 of this Article shall themselves pay health insurance contributions in the family-based form in accordance with Clause 7 Article 9 of the Government’s Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018. Any relief or reduction in the health insurance contribution rate shall be granted in accordance with applicable law on health insurance.

Article 3. Health insurance coverage

1. When using HIV/AIDS healthcare or treatment services, HIV-infected patients participating in health insurance and other health insurance policyholders shall be eligible to be entitled to interests according to health insurance coverage scope and interests defined by the Law on health insurance (unless a health insurance policyholder has received interests from other legal sources of finance).

2. When using HIV/AIDS-related medical services, HIV-infected patients participating in health insurance shall have the costs of the following covered by the health insurance fund:

a) Antiretroviral drugs (unless this cost has been already covered by other legal sources of finance);

b) HIV testing for women who are in pregnant or childbirth performed at the professional request in case costs of such tests are not covered by any other sources of finance;

c) Abortion on HIV-infected women;

d) HIV diagnosis and testing, ARV and other HIV/AIDS-related medical services for children of HIV-infected women;

dd) HIV testing required in medical examination and treatment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Preventive treatment for opportunistic infections.

Article 4. Covered medical services and payment of costs thereof

1. HIV-infected patients having unexpired health insurance cards shall carry out procedures for registration for medical services covered by health insurance in accordance with the Circular No. 40/2015/TT-BYT dated November 16, 2015 by the Ministry of Health.

If a HIV-infected patient has a health insurance card which is valid within a province and is receiving HIV treatment with ARV at a provincial-level health facility which also provides primary medical services covered by health insurance, that patient may register for primary medical services covered by health insurance at that health facility.

2. If a patient is receiving treatment for HIV/AIDS but gets another disease which cannot be treated by the health facility that he/she is receiving treatment, he/she may apply for referral to another appropriate health facility as regulated.

3. If a HIV-infected patient is receiving treatment for HIV with using ARV but goes on a business trip, works on the move or takes a full-time training program in another province for a period longer than the prescribed period of outpatient treatment by ARV or takes up a temporary residence in another province, he/she is entitled to receive medical services at a health facility that has the level equivalent to the level of the health facility inscribed on his/her health insurance card and also provides treatment for HIV/AIDS; if a health facility at the level equivalent to the level of the health facility inscribed on his/her health insurance card is unable to treat for HIV/AIDS, he/she is entitled to receive treatment at a district-level health facility that provides treatment for HIV/AIDS or apply for referral to an appropriate health facility as regulated.

E.g.: If the registered health facility providing primary medical services covered by health insurance inscribed on the health insurance card of a policyholder is the General Hospital of District A, he/she is entitled to receive covered medical services or treatment for HIV/AIDS at the General Hospital of District B (of the same or another province), or the registered health facility providing primary medical services covered by health insurance inscribed on the health insurance card of a policyholder is the General Hospital of Province C, he/she is entitled to receive covered medical services or treatment for HIV/AIDS at the General Hospital of Province D.

4. If a health facility is unable to perform testing or provide other healthcare services and has to refer a patient or send a pathology specimen to another health facility accredited by a competent authority to render these services, the health insurance fund shall pay costs incurred from performing medical services according to prices of these services and health insurance coverage of the policyholder; the health facility referring the patient or sending pathology specimen shall be responsible for paying costs incurred by the receiving health facility or the testing facility, and then entering these costs into the patient’s medical costs as a basis for making payment arrangements with the Social Insurance Office.

Article 5. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Direct affiliated health facilities to perform activities prescribed in this Circular; assign commune-level medical stations and relevant health facilities to prepare lists of HIV-infected patients and collect health insurance contributions payable by patients (if any) as regulated in Clause 1 Article 2 hereof, and then transfer them to the Provincial HIV/AIDS Prevention and Control Office for consolidating and submitting the consolidated reports thereof to the Provincial Department of Health for requesting the Social Insurance Office to issue health insurance cards;

b) Preside over and cooperate with Provincial Social Insurance Office to review and compare the list of HIV-infected patients awarded health insurance cards as prescribed in Clause 1 Article 2 hereof, and determine supported amounts to cover costs of issuing health insurance cards;

c) Preside over and cooperate with the Provincial Social Insurance Office to provide guidance on registration for primary medical services covered by health insurance for policyholders infected with HIV;

d) Provide advice for Provincial People’s Committee and People's Council about health insurance contribution supports given to local HIV-infected people do not have health insurance cards;

dd) Cooperate with relevant authorities and organizations to make the estimate of health insurance contribution supports given to HIV-infected people, and submit it to a competent authority of appropriate level as regulated by the Law on state budget; disseminate information about state budget’s health insurance contribution supports given to HIV-infected people, methods of participating in health insurance, and instruct HIV-infected people participating in health insurance to comply with regulations of the law on health insurance and the law on HIV/AIDS prevention and control.

2. Vietnam Social Security Authority shall organize the implementation of this Circular, and instruct Provincial Social Insurance Offices to:

a) Sign health insurance-covered medical service contracts with health facilities that have the function to treat for HIV/AIDS and are qualified to provide covered medical services as regulated by the Law on health insurance to provide medical services and pay costs of HIV/AIDS treatment for HIV-infected patients and other policyholders when using HIV/AIDS-related healthcare and treatment services under provisions in Article 3 hereof and relevant regulations of the Law on health insurance;

b) Instruct health facilities to update information about costs of medical services covered by social insurance offices in case the treatment or drug delivery requires results of HIV viral load and CD4 count tests on the health insurance assessment portal so as to ensure accurate information and uninterrupted provision of medicines for patients;

c) Preside over and cooperate with Provincial Departments of Health to review and compare the list of HIV-infected patients for issuing health insurance cards as regulated in Clause 1 Article 2 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. HIV/AIDS treatment facilities prescribed in Clause 1 Article 2 hereof shall:

a) Provide health insurance-covered medical services for HIV-infected people and other policyholders when using HIV/AIDS-related medical services, ensuring the benefits of policyholders as regulated;

b) HIV/AIDS treatment facilities shall instruct HIV-infected patients to select hospitals or district-level medical centers which have the function to provide treatment for HIV/AIDS in a province as their registered health facilities providing primary covered medical services in accordance with Article 8 of the Circular No. 40/2015/TT-BYT dated November 16, 2015.

E.g.: If a person is founded by the health facility A to be HIV positive but does not have a valid health insurance card, the health facility A shall include that patient in the list of HIV-infected persons applying for health insurance cards and give advice to him/her to select the health facility A as his/her registered health facility providing primary medical services covered by health insurance. In case the patient wishes to register for medical services covered by health insurance at a hospital or a district-level medical center located in District B of the same province, the health facility A shall also include that patient in the list of HIV-infected persons applying for health insurance cards in which the patient’s registered health facility providing primary medical services covered by health insurance as the health facility B must be specified. If that hospital or district-level medical center located in District B does not provide treatment for HIV/AIDS, that HIV-infected patient is still entitled to receive treatment for HIV/AIDS from the health facility A.

c) Cooperate with social insurance offices to make settlement of costs of covered medical services in accordance with applicable regulations of the Law on health insurance and this Circular.

4. HIV/AIDS treatment facilities that meet eligibility requirements defined in the Law on medical examination and treatment shall request social insurance offices to enter into contracts to provide covered medical services for patients with HIV/AIDS and make settlement of costs thereof.

Article 6. Transition

A policyholder who has been receiving treatment for HIV/AIDS with using ARV at a provincial- or central-level health facility since before the entry into force of this Circular is allowed to continue receiving HIV/AIDS treatment from that provincial- or central-level health facility until December 31, 2019 inclusively. In this case, the relevant health facility shall manage and provide treatment for the patient and the patient must not annually carry out procedures for referral for HIV/AIDS treatment.

Article 7. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Circular No. 15/2015/TT-BYT dated June 26, 2015 of the Ministry of Health shall be abrogated from the date of entry into force of this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Health for consideration./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Pham Le Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 27/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15.161

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.112.111
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!