CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2025
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm: đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và
cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều 28; mức
đóng, phương thức đóng và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 36; hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo khoản 6 Điều 102;
điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã
hội theo quy định tại khoản 2 Điều 104; chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện theo quy định tại khoản 2 Điều 111; quy định chuyển tiếp theo quy
định tại khoản 14 Điều 141.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 3. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm
xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho cơ quan bảo hiểm xã
hội.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận tờ khai đăng ký tham gia bảo
hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định và người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
theo quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có nhu cầu thay đổi thông
tin đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì nộp tờ khai điều chỉnh thông
tin kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
4.
Việc điều chỉnh thông tin đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Mức hỗ trợ và đối
tượng hỗ trợ
Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 31 và khoản 1 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội,
cụ thể:
Phương án 1:
a) Bằng 50% đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 40% đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 30% đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội thuộc dân tộc thiểu số;
d) Bằng 20% đối với
các đối tượng khác.
Phương án 2:
a) Bằng 30% đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 20% đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội thuộc dân tộc thiểu số;
d) Bằng 10% đối với
các đối tượng khác.
Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện thuộc nhiều đối tượng được hỗ trợ ở nhiều mức khác nhau
thì được hỗ trợ theo mức hỗ trợ cao nhất.
Khuyến khích các địa
phương, cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ,
Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
2. Thời gian hỗ trợ
tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi
người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
3. Phương thức hỗ trợ
a) Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã
hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ
chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Định kỳ 03 tháng,
06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ
trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài
chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
c) Cơ quan tài chính
căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ
trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào
quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm
phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội của năm
đó.
4. Kinh phí hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do ngân
sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách
trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.
Điều
5. Mức đóng của phương thức đóng một lần cho nhiều năm về sau
1.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn phương thức đóng một lần cho
nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần.
2.
Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng tổng mức đóng của các
tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân
tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng và
được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
- T1:
Mức đóng một lần cho n năm về sau (đồng);
- Mi:
Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời
điểm đóng (đóng/tháng);
- r:
Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng);
- n:
Số năm đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội chọn, nhận một trong các
giá trị từ 2 đến 5;
- i:
Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n x 12).
Điều
6. Mức đóng của phương thức đóng một lần cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn
thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu
1.
Người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2
Điều 169 Bộ luật Lao động nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không
quá 5 năm (60 tháng) thì được đóng cho đủ 15 năm để hưởng lương hưu.
2.
Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng tổng mức đóng của các
tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình
quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm
đóng và được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
- T2:
Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng);
- Mi:
Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời
điểm đóng (đóng/tháng);
- r:
Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng);
- t:
Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 60;
- i:
Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
Điều 7. Hoàn trả tiền đã đóng
1. Người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc
06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau quy định
tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội mà trong thời
gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số
tiền đã đóng trước đó:
a)
Thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b)
Hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội;
c)
Chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
2.
Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc hoàn trả cho thân nhân của
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này được xác định bằng tổng số tiền đã đóng tương ứng với thời
gian còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
đã đóng và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).
3.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức
đóng một lần cho nhiều năm về sau quy định tại Điều 5 Nghị định này, số tiền
hoàn trả được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
-
HT: Số tiền hoàn trả (đồng);
- Mi:
Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn tại thời
điểm đóng (đóng/tháng);
- T:
Số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước (nếu có);
- r:
Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng);
- n:
Số năm đã đóng trước do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chọn, nhận một
trong các giá trị từ 2 đến 5.
- t:
Số tháng còn lại của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện đã đóng.
- i:
Tham số tự nhiên có giá trị từ (n x 12 – t +1) đến (n x 12).
Điều 8. Bảo
hiểm xã hội một lần
1. Mức hưởng bảo
hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được xác định
như sau:
Trong
đó:
MH:
mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần (đồng);
TC:
mức hưởng xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội
(đồng);
T: Số tiền hỗ trợ đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước (đồng).
2. Số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước quy định tại
khoản 1 Điều này được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức
hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:
Số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
của Nhà nước tại tháng i
|
=
|
0,22
|
x
|
Chuẩn nghèo khu vực nông
thôn tại tháng i
|
x
|
Tỷ lệ hỗ trợ của Nhà nước
tại tháng i
|
Trong
đó, i là số tháng Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 9. Điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã
hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của
từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm
tương ứng.
2. Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do
Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức sau:
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của
năm t
|
=
|
Chỉ số giá
tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm
2008 bằng 100%
|
Chỉ số giá
tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm
2008 bằng 100%
|
Trong đó:
- t: Là năm bất kỳ trong giai
đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh thu nhập
tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp
nhất bằng 1 (một).
3. Trường hợp người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định
tại Điều 6 Nghị định này thì mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã
hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó thu nhập tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu nhận
mức điều chỉnh bằng 1 (một).
4. Trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình
quân năm, chỉ số giá tiêu dùng bình quân của năm điều chỉnh tính theo gốc so
sánh bình quân của năm 2008 do Tổng cục Thống kê công bố và mức điều chỉnh thu
nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm quy định tại khoản 2 Điều này,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng để
làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động.
Điều 10. Chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Thời gian tính
hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo
hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội
một lần.
2. Điều kiện hưởng
lương hưu
a) Trường hợp người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy
định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm
c khoản này.
b) Trường hợp người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy
định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày
01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì
được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
3. Mức lương hưu hằng
tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân
tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Điều
này.
Trường hợp người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà có từ đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì mức lương
hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức tham chiếu.
4. Mức bình quân tiền
lương và thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ
cấp một lần được tính theo công thức sau:
Mức bình quân tiền
lương và thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
|
=
|
Mức bình quân tiền
lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
x
|
Tổng số tháng đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
+
|
Tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
Tổng số tháng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
+
|
Tổng số tháng
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 72 và Điều 73 Luật
Bảo hiểm xã hội.
- Tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính
theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo
quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 8 Nghị định này. Mức hưởng
bảo hiểm xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương và thu
nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 11. Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Thời gian tính
hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo
hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được
tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Người lo mai táng
được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu đối
với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng
trở lên;
b) Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở
lên;
c) Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;
d) Người đang hưởng
hoặc tạm dừng hưởng lương hưu.
3. Người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong
các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật
Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định
tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Đã đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên.
4. Trường hợp thân
nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều
này mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được hưởng trợ cấp tuất
một lần theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã
hội.
5. Trường hợp người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà
không có thân nhân quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã
hội thì việc xác định người nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 12. Quy định chuyển tiếp
1.
Các quy định của Nghị định này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2.
Người đang hưởng lương hưu hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì vẫn
thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
3.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội
một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần theo
quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc.
4.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có đủ điều kiện và hưởng các chế độ
bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì vẫn thực hiện theo
quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
5.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo các phương
thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho
nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi
thì việc hỗ trợ tiền đóng quy định tại Điều 4 Nghị định này được thực hiện kể
từ thời điểm người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phương
thức đóng mới, sau khi hoàn thành thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo phương
thức đã đăng ký trước đó.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2.
Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
2.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm đảm bảo ngân sách thực hiện chính sách hỗ
trợ cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Nghị định
này.
3.
Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư quỹ
bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề và thực hiện việc điều chỉnh
thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị
định này.
4.
Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp chỉ số
giá tiêu dùng bình quân của năm điều chỉnh tính theo gốc so sánh bình quân của
năm 2008 và hằng năm cung cấp kịp thời chỉ số giá tiêu dùng bình quân hằng năm
cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đối chiếu người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này với danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người dân tộc thiểu số do chính quyền địa phương cung cấp để xác định
đối tượng hỗ trợ là thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số.
6.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|