Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP

Số hiệu: 88/2015/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 07/10/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 95/2013/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Cân cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Quy định về phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4, các khoản 2, 4 và 6 Điều 9, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 17, Khoản 4 Điều 28 và các điều từ Điều 29 đến Điều 34 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thu phí dịch vụ việc làm vượt quá mức quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.

4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ việc làm đã thu cao hơn mức quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ việc làm đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”

Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:

“Điều 4a. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động hoặc thông báo ít hơn 05 ngày làm việc trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động hoặc thông báo không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật;

b) Không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động;

b) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động hoàn trả người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;

b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.”

6. Bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 7 như sau:

c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên mà không trao đối với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở hoặc không thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

b) Không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

8. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4 và 8 Điều 9 như sau:

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động;

b) Không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;

c) Không thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp; về việc thay đổi người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt, vốn điều lệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền bên thuê lại lao động khi có một trong các hành vi: Cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê; thu phí đối với người lao động thuê lại; sử dụng người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

4. Phạt tiền doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; trả lương và các chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lại các khoản phí đã thu của người lao động thuê lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”

9. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 10 như sau:

b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật;

b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;

c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;

d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

5. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.

11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như sau:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;

b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;

c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.”

12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 4 Điều 15 như sau:

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

c) Sử dụng nội quy lao động không được đăng ký hoặc đã đăng ký nhưng chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;

b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều này.”

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm;

b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động;

c) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích.

2. Phạt tiền người sử dụng lao động không tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề đúng theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người trở lên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Không điều trị hoặc khám sức khỏe định kỳ hoặc lập hồ sơ sức khỏe riêng biệt cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp;

c) Không có giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;

d) Sử dụng người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động mà không có chứng chỉ huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;

đ) Không thông tin về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động;

e) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định;

g) Không tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định;

h) Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa;

i) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc.

4. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang bị nhưng không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật đối với người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm công việc độc hại, nguy hiểm không đúng mức theo quy định; trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo người lao động bị tai nạn lao động khi vi phạm đối với mỗi người lao động.

6. Phạt tiền người sử dụng lao động vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan có thẩm quyền việc kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo trước khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu;

d) Từ 02 đến 03 lần tổng giá trị phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư vi phạm đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ theo quy định của pháp luật.

7. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không báo cáo hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định; sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai sự thật để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện không đúng nội dung, chương trình; không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ sai đối tượng huấn luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;

d) Từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo hồ sơ, tài liệu trong tổ chức huấn luyện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; gian lận trong hoạt động huấn luyện;

đ) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động huấn luyện khi không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện đã hết hiệu lực.

8. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định; sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai sự thật để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động kiểm định theo quy định;

c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định;

d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; giả mạo hồ sơ, tài liệu khi thực hiện kiểm định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; gian lận trong hoạt động kiểm định;

đ) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;

e) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định nhưng không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực.

9. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm định đã công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Thực hiện kiểm định khi chưa có chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực hoặc ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ.

10. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 7 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ Khoản 8 Điều này;

đ) Tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc ngừng sử dụng máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;

b) Buộc trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;

c) Buộc ngừng sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này;

d) Buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 7 Điều này;

đ) Buộc hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 8 Điều này.”

14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 như sau:

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.”

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo những nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.”

16. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:

“Điều 22a. Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người lao động Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản kèm bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.”

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn;

b) Không bố trí thời gian trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt động công tác công đoàn;

c) Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để hoạt động công tác công đoàn;

d) Không cung cấp thông tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Từ chối yêu cầu, đối thoại, thương lượng của công đoàn;

b) Không thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác theo hợp đồng lao động, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Phải bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;

b) Phải nhận người lao động trở lại làm việc đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

18. Bổ sung Điều 24a, Điều 24b, Điều 24c vào sau Điều 24 như sau:

“Điều 24a. Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;

b) Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;

c) Kỷ luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;

d) Quấy rối, ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;

đ) Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người lao động.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau đây:

a) Có quy định hạn chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn;

b) Chi phối, cản trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn;

c) Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.

Điều 24b. Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không trả lương cho người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn;

b) Không cho người lao động làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức;

c) Thực hiện các biện pháp kinh tế tác động đến người lao động để người lao động không tham gia công đoàn hoặc không hoạt động công đoàn.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 24c. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn

1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;

b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;

c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.

2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

19. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 26 như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.”

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

“Điều 27. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:

a) Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động đúng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

“Điều 28. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;

c) Không làm văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

d) Làm mất, hư hỏng hoặc sửa chữa, tẩy xóa sổ bảo hiểm xã hội.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động;

b) Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;

b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội: Giải quyết chế độ hưu, giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định;

c) Không giới thiệu người lao động đi giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo nghề có một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm;

b) Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;

b) Buộc các cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;

c) Buộc các cơ sở dạy nghề nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;

d) Buộc nộp lại lợi nhuận thu được từ việc sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.

22. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 32 như sau:

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện không đầy đủ việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao động sau khi tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết;

c) Không đăng ký mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cấp cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;

d) Không cấp tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức hoặc không liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng lao động.”

23. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 39 như sau:

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, buộc người lao động về nước theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.”

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Bãi bỏ Điểm b Khoản 2 Điều 11, Điều 25 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Mức lãi suất của số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

4. Hành vi ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

5. Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

6. Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 hành vi này được quy định như sau: “Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.”

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 88/2015/ND-CP

Hanoi, October 07, 2015

 

DECREE

AMENDMENTS TO THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 95/2013/ND-CP DATED AUGUST 22, 2013 ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON EMPLOYMENT, SOCIAL INSURANCE, SOCIAL INSURANCE, AND VIETNAMESE GUEST WORKERS

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Trade Union dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Employments dated November 16, 2013;

Pursuant to the Law on Social insurance dated June 29, 2006;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on Vietnamese guest workers dated November 29, 2006;

At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

The Government promulgates a Decree on amendments to the Government's Decree No. 95/2013/ND-CP dated August 22, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on employment, social insurance, social insurance, and Vietnamese guest workers.

Article 1. Amendments to some Articles of the Government's Decree No. 95/2013/ND-CP dated August 22, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on employment, social insurance, social insurance, and Vietnamese guest workers

1. Article 3 is amended as follows:

“Article 3. Fines for administrative violations against regulations on employment, social insurance, social insurance, and Vietnamese guest workers

1. The fines for violations mentioned in Chapter II, Chapter III, and Chapter IV of this Decree are applied to individuals, except for the cases mentioned in Clauses 1, 2, 3 of Article 4, Clauses 2, 4, 6 of Article 9, Clause 7 and Clause 8 of Article 17, Clause 4 of Article 28, Articles 29 through 34 of this Decree. The fine incurred by an organization is twice the fine incurred by an individual for the same violation.

2. The maximum fines the persons mentioned in Chapter V may impose are incurred by individuals. The maximum fines they may impose upon organizations are twice the fines imposed upon individuals.”

2. Article 4 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Warnings or fines of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employment agency that notifies its employment service operation against the law.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for each worker who is required by the employment agency to pay employment service charges beyond permissible limits.

3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employment agency that provides false or confusing information about job positions.

4. A fine of from VND 45,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed upon any employment agency that provides employment services without an employment service license issued by a competent authority or uses an expired employment service license.

5. Remedial measures: The employment agency shall be compelled to:

a) Return the amount of employment service charges collected beyond permissible limits to the payers if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed;

b) Return the employment service charges to the payers if the violation mentioned in Clause 4 of this Article is committed.”

Article 4a is added after Article 4 as follows:

“Article 4a. Violations against regulations on recruitment and management of workers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failure to publicly announce the labor demand, failure to announce the labor demand at least 5 working days before receiving workers’ applications, or failure to make an announcement that contain sufficient information as prescribed by law;

b) Failure to publicly announce the recruitment result or failure to announce the recruitment result within 05 working days from the day on which the result is available.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Collecting money from applicants;

b) Failure to make a labor management book; failure to make a labor management book on schedule or that contains sufficient information as prescribed by law; failure to record and update information about works on the labor management book when employment contracts take effect; failure to update information about changes on the labor management book.

3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of discrimination by gender, skin color, social class, marital status, belief, religion, HIV infection, impairment in recruitment, employment, and worker management.

4. Remedial measures: The employer who commits the violation in Point a Clause 2 of this Article shall be compelled to return the money collected to the payers.”

4. Article 5 is amended as follows:

“Article 5. Violations against regulations on conclusion of employment contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

b) From VND 2,000,000 to VND 5,000,000 if the violation involves 11 – 50 workers;

c) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 51 – 100 workers;

d) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 101 – 300 workers;

dd) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves more than 300 workers.

2. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Keeping original copies of workers’ ID papers and/or qualifications;

b) Requiring workers to put up money or other property as guarantee for performance of employment contracts;

c) Concluding employment contract with workers aged from 15 to under 18 without written consents of their legal representatives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Return the original copies of workers’ ID papers and qualifications to workers if the violation mentioned in Point a Clause 2 of this Article is committed;

b) Return the money or property to workers plus an interest on the money at the highest rate of demand deposit of announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition if the violation mentioned in Point b Clause 2 of this Article is committed.”

5. Article 6 is amended as follows:

“Article 6. Violations against regulations on probation

1. Warnings or fines of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations:

a) Requiring workers who work under casual labor contracts to undergo probation;

b) Failure to notify work results of workers who underwent probation as prescribed by law.

2. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Requiring workers to undergo more than one probation period for one job;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Paying employees undergoing probation less than 85% of the wage of the job.

d) Failure to conclude employment contracts with workers who keep working after the probation period.

3. Remedial measures: The employer shall be compelled to:

Pay 100% wages to workers if any of the violations mentioned in Point a Clause 1, Point a, Point b, and Point c Clause 2 of this Article is committed.”

6. Point c is added to Clause 2 Article 7 as follows:

“c) Giving workers other jobs against employment contracts without legitimate reasons or written consents of workers as prescribed by law.”

7. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Violations against regulations on revision and termination of employment contracts

1. Fines shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations: Revising the employment contract duration more than once with appendices or revising the employment contract duration with appendices that change the type of the concluded employment contract; failure to pay benefits to the worker on schedule when terminating the employment contract; failure to pay or pay sufficient severance pay, redundancy pay to the worker as prescribed by law; failure to pay or pay sufficient compensation when unilaterally terminating the employment contract against the law; failure to complete procedures for confirming and returning other documents to the worker after employment contract is terminated:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) From VND 2,000,000 to VND 5,000,000 if the violation involves 11 – 50 workers;

c) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 51 – 100 workers;

d) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 101 – 300 workers;

dd) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves more than 300 workers.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Laying off 02 workers or more without discussing with the internal representative organization of workers or without notifying the provincial labor authority at least 30 days in advance in case of restructuring, technological change, or financial reasons;

b) failure to make an employment plan as prescribed by law.

3. Remedial measures:

a) The employer who fails to pay or pay sufficient severance pay, redundancy pay, or compensation to the worker mentioned in Clause 1 of this Article shall be compelled to pay sufficient severance pay, redundancy pay, compensation to the worker when unilaterally terminating the employment contract against the law plus an interest on such amount at the highest rate of demand deposit of announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Clauses 2, 3, 4, 8 of Article 9 are amended as follows:

“2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any outsourcing service provider that commits any of the following violations:

a) Failure to sufficiently record the quantity of outsourced workers, outsourcing service users (outsourcers), and outsourcing service charges;

b) Failure to provide information or providing false information about the outsourcing contract for workers;

c) Failure to send a written notification to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province of the location, area, time of commencement, manager, persons holding key positions of the enterprise; change of the manager or persons holding key positions, charter capital of the enterprise as prescribed by law; failure to report the outsourcing status as prescribed by law.

3. Fines shall be imposed upon any outsourcing service user that commits any of the following violations: Allowing another employer to hire the hired workers; collecting charges from outsourced workers; employing outsourced workers longer than the outsourcing duration:

a) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

b) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 11 – 50 workers;

c) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the violation involves 51 – 100 workers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) From VND 40,000,000 to VND 50,000,000 if the violation involves more than 300 workers.

4. Fines shall be imposed upon any outsourcing service provider that commits any of the following violations: Paying outsourced workers less than workers at the same level doing the same jobs or jobs with the same value of the outsourcing service user; paying wages and other benefits to outsourced workers less than the amount agreed with the outsourcing service user; outsourcing workers without the workers’ consent:

a) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

b) From VND 20,000,000 to VND 40,000,000 if the violation involves 11 – 50 workers;

c) From VND 40,000,000 to VND 60,000,000 if the violation involves 51 – 100 workers;

d) From VND 60,000,000 to VND 80,000,000 if the violation involves 101 – 300 workers;

dd) From VND 80,000,000 to VND 100,000,000 if the violation involves more than 300 workers.”

“8. Remedial measures:

a) The entity that commits the violation mentioned in Clause 3 of this Article must return the collected charges to the payers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The entity that commits the violation mentioned in Clause 5 of this Article must transfer the illegal profits earned from provision of outsourcing services to state budget.”

9. Point b Clause 3 of Article 10 is amended as follows:

“b) Recruiting persons under 14 as interns or apprentices, except for the vocations permitted by law."

10. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Violations against regulations on wages

1. Warnings or fines of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to send the pay scale, payroll, and labor norms to the labor authority of the district as prescribed.

2. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to make the pay scale, payroll, labor norms, or failure to make the pay scale, payroll, labor norms properly as prescribed by law;

b) Using the improper pay scale, payroll, or labor norms after the labor authority of the district has requested that they be revised;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Failure to inform workers of method of wage payment at least 10 days before the payment date.

3. Fines shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations: Paying workers lower than the levels in the pay scale or payroll sent to the labor authority of the district; failure to pay or failure to sufficiently pay for overtime work, night work, and wages for suspension period to workers as prescribed by law; deducting workers’ wages against the law; paying wages against the law when temporarily reassigning workers against their labor contracts, during the suspension period, strike period, or unused annual leave:

a) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

b) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 11 – 50 workers;

c) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the violation involves 51 – 100 workers;

d) From VND 30,000,000 to VND 40,000,000 if the violation involves 101 – 300 workers;

dd) From VND 40,000,000 to VND 50,000,000 if the violation involves more than 300 workers.

4. Fines shall be imposed upon any employer who pays workers less than the region-based minimum wages prescribed by the Government:

a) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) From VND 50,000,000 to VND 75,000,000 if the violation involves more than 50 workers.

5. Fines shall be imposed upon any employer who fails to pay an extra amount which equals to the amount of compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance, and annual leave allowances to workers who are not required to participate in compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance as prescribed by law:

a) From VND 3,000,000 to VND 5,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

b) From VND 5,000,000 to VND 8,000,000 if the violation involves 11 – 50 workers;

c) From VND 8,000,000 to VND 12,000,000 if the violation involves 51 – 100 workers;

d) From VND 12,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 101 – 300 workers;

dd) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves more than 300 workers.

6. Additional penalty: The employer who commits the violation mentioned in Clause 4 of this Article shall have its operation suspended for 01 – 03 months.

7. Remedial measures: The employer shall be compelled to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The employer that commits any of the violations mentioned in Clause 5 of this Article shall be compelled to pay compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance, and annual leave allowances to workers.”

11. Clause 1 of Article 14 is amended as follows:

“1. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to allow workers to rest during working hours, between the shifts, leave work to handle personal affairs, or take unpaid leaves as prescribed;

b) Failure to shorten working hours of works in the last year before their retirement as prescribed by law;

c) Failure to send a written notification of overtime work from 200 to 300 hours in a year to the labor authority of the province.”

12. Clause 2 and Clause 4 of Article 15 are amended as follows:

“2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to have written labor regulations when employing 10 employees or more;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Using unregistered labor regulations, labor regulations that have been registered but have not taken effect, or expired labor regulations;

d) Taking disciplinary actions, providing damages against procedures and time limits prescribed by law.”

“4. Remedial measures:

a) The employer that commits the violation mentioned in Point b Clause 3 of this Article shall be compelled to return the collect money or pay sufficient wages to workers;

b) The employer that commits any of the violations mentioned in Point b Clause 2 and Point c Clause 3 of this Article shall be compelled to reemploy the workers and pay them for the suspension period.”

13. Article 17 is amended as follows:

“Article 17. Violations against regulations on prevention of occupational accidents and occupational diseases

1. Warnings or fines of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any worker who commits any of the following violations:

a) Failure to inform the responsible person when finding risks of occupational accident, occupational disease, poisoning, or danger;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Failure to use personal protective equipment or using them for improper purposes.

2. Fines shall be imposed upon any employer who fails to provide training in occupational safety and occupational hygiene for workers, interns, and apprentices as prescribed by law:

a) From VND 1,000,000 to VND 3,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

b) From VND 3,000,000 to VND 5,000,000 if the violation involves 11 – 50 workers;

c) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 51 – 100 workers;

d) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 101 – 300 workers;

dd) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves more than 300 workers.

3. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to immediately take remedial measures or stop the operation of the machinery, equipment, or workplace posing risks of occupational accidents or occupational diseases;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Failure to obtain the certificate of completion of training occupational safety and occupational hygiene as prescribed;

d) Employing persons without certificates of completion of training in occupational safety and occupational hygiene to take charge of occupational safety and occupational hygiene works;

dd) Failure to provide information about occupational accidents, occupational diseases, dangerous and harmful factors, measures for ensuring occupational safety and occupational hygiene at the workplace for workers;

e) Failure to provide periodic check-ups for workers as prescribed;

g) Failure to provide occupational disease examinations for workers as prescribed;

h) Failure to assign appropriate works for employees having occupational diseases or occupational accidents according to the conclusion of the Medical Examination Council;

i) Failure to take measures for decontamination and/or sterilization at the workplace having contaminating or infective elements after working hours.

4. Fines shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations: Failure to provide adequate personal protective equipment; failure to provide personal protective equipment that meet standards for workers whose jobs are dangerous or harmful; failure to provide perquisites for workers who work under harmful conditions; failure to provide sufficient perquisites for workers who do harmful, dangerous jobs; paying money instead of perquisites:

a) From VND 3,000,000 to VND 6,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 51 – 100 workers;

d) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 101 – 300 workers;

dd) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the violation involves more than 300 workers.

5. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for each worker having occupational accidents that does not receive first aid and proper treatment from the employer.

6. Fines imposed upon employers who violate regulations on using machinery, equipment, materials subject to strict safety requirements:

a) A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to report the inspection of machinery, equipment, materials subject to strict safety requirements to competent authorities;

b) A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to report before using machinery, equipment, materials subject to strict safety requirements;

c) A fine of from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed for keeping on using machinery, equipment, materials subject to strict safety requirements that fail the inspection;

d) A fine of 2 – 3 times the total fee for inspection of the machinery, equipment, materials shall be imposed for failure to have them inspected before use or failure to have them periodically inspected as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for: failure to report the provision of occupational safety and occupational hygiene training as prescribed; using forged or false documents to apply for the certificate of eligibility to provide occupational safety and occupational hygiene if not liable to criminal prosecution;

b) A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for: provide training against the program; failure to satisfy requirements in terms of lecturers and facilities when providing training; failure to maintain fulfillment of conditions for providing training services according to the certificate of eligibility to provide training;

c) A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for: issuing of certificates of training without actual training; issuing certificates to improper persons; provide training beyond the scope written on the certificate of eligibility to provide training;

d) A fine of from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for: forging documents when providing training if not liable to criminal prosecution; committing fraud while providing training;

dd) A fine of from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed for: providing training without the certificate of eligibility to provide training or while the certificate has expired.

8. Fines imposed upon providers of occupational safety inspection services that violate regulations on occupational safety inspection:

a) A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for: failure to report the provision occupational safety inspection services; using forged or false documents to apply for the certificate of eligibility to provide inspection services if not liable to criminal prosecution;

b) A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for: failure to maintain the fulfillment of conditions for inspection according to the certificate of eligibility to provide inspection services; failure to submit reports on inspection results the competent authority for 18 consecutive months;

c) A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for: Carrying out inspections beyond the scope written on the certificate of eligibility to provide inspection services; failure to adhere to the inspection procedures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) A fine of from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for: providing false inspection results; providing inspection results without actually carrying out the inspection;

e) A fine of from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for: providing inspection services without the certificate of eligibility to provide inspection services or while the certificate has expired.

9. A fine of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon any inspector that commits any of the following violations:

a) Failure to adhere to the inspection procedures announced or imposed by a competent authority;

b) Carrying out inspections without an inspector’s certificate or while the inspector’s certificate has expired or beyond the scope written on the certificate.

10. Additional penalties:

a) The provider of occupational safety and occupational hygiene training services that commits the violation mentioned in Point b Clause 7 of this Article shall be suspended from providing training services for 1 – 3 months;

b) The provider of occupational safety and occupational hygiene training services that commits any of the violations mentioned in Point c and Point d Clause 7 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide occupational safety and occupational hygiene training suspended for 1 – 6 months;

c) The provider of occupational safety inspection services that commits the violation mentioned in Point b Clause 8 of this Article shall be suspended from providing inspection services for 1 – 3 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The inspector that commits the violation mentioned in Point a Clause 9 of this Article shall have his/her inspector’s certificate suspended for 1 – 3 months.

11. Remedial measures:

a) The entity that commits the violation mentioned in Point a Clause 3 of this Article shall be compelled to stop using the machinery, equipment, or workplace at risks of occupational accidents or occupational diseases;

b) The entity that commits any of the violations mentioned in Clause 4 of this Article shall be compelled to provide adequate personal protective equipment that meet technical regulations and standards for workers whose jobs are dangerous or harmful;

c) The entity that commits the violation mentioned in Point c and Point d Clause 6 of this Article shall be compelled to stop using the machinery, equipment, or workplace subject to strict safety requirements;

d) The entity that commits any of the violations mentioned in Point b, Point c, Point d, and Point dd Clause 7 of this Article shall be compelled to return the training cost plus an interest thereon at the highest rate of demand deposit of announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition;

dd) The entity that commits any of the violations mentioned in Point c, Point d, Point dd, and Point e Clause 8 of this Article shall be compelled to return the inspection cost plus an interest thereon at the highest rate of demand deposit of announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition.”

14. Clause 2 of Article 20 is amended as follows:

“2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon any employers that keep original copies ID papers of domestic servants.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 22. Violations against regulations on foreigners working in Vietnam

1. Any foreign worker in Vietnam that commits any of the following violations shall be expelled:

a) Working without a work permit as prescribed by law, except for those exempt from work permits;

b) Using an expired work permit.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon any employer that fails submit a report on employment of foreigners to the labor authority, or submits an insufficient report, or submits report behind schedule.

3. Fines imposed upon employers who employ foreign workers in Vietnam without work permits or certificates of exemption from work permits, or employ foreign workers using expired work permits:

a) From VND 30,000,000 to VND 45,000,000 if the violation involves 01 – 10 workers;

b) From VND 45,000,000 to VND 60,000,000 if the violation involves 11 – 20 workers;

c) From VND 60,000,000 to VND 75,000,000 if the violation involves more than 20 workers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16. Article 22a is added after Article 22 as follows:

“Article 22a. Violations against regulations on hiring Vietnamese workers to work for foreign organizations and individuals in Vietnam

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for employing Vietnamese workers without reporting the employment of Vietnamese workers to an organization competent to hire and manage Vietnamese workers as prescribed by law.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for employing Vietnamese workers without sending a written notification enclosed with concluded employment contracts to an organization competent to hire and manage Vietnamese workers working for foreign organizations and individuals in Vietnam as prescribed by law.

17. Article 24 is amended as follows:

“Article 24. Violations against regulations on protection of trade union rights

1. Warnings or fines of from VND 500,000 to VND 1,000,000 for shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations:

a) Failure to provide a working area and necessary equipment for union representatives;

b) Failure to allow part-time union representatives to do trade union works during working hours;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Failure to provide information, cooperate, enable the trade union to perform its rights and obligations to represent and protect lawful rights and interests of workers.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Rejecting trade union’s requests, discussion, negotiation;

b) Refusing to reach a written agreement with the executive board of internal trade union or superior trade union when unilaterally terminating employment contracts, reassigning workers against employment contracts, or laying off workers being part-time union representatives.

3. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for taking advantage of trade union rights to commit violations of law, infringe state interests, the lawful rights and interests of organizations, enterprises, individuals.

4. Remedial measures:

a) The entity that commits any of the violations mentioned in Point a and Point b Clause 1 of this Article shall be compelled to facilitate the operation of trade union and provide time for trade union works;

b) The entity that commits the violation mentioned in Point b Clause 2 of this Article shall be compelled to reemploy the worker.”

18. Article 24a, Article 24b, and Article 24c are added after Article 24 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Warnings or fines of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations:

a) Discriminatory treatment in terms of wages, working time, other rights and obligations in the labor relation in order to prevent workers from establishing, joining the trade union, or from doing trade union activities;

b) Failure to renew employment contracts with part-time union representatives whose employment contracts expire during their trade union tenure;

c) Illegally disciplining or terminating employment contracts with workers because they establish, join the trade union, or do trade union activities;

d) Harassing, abusing, obstructing union representatives, or rejecting professional promotion of union representatives;

dd) Providing false information to defame union representatives.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Imposing regulations that restrict the workers’ right to become union representatives;

b) Influencing, obstructing the election/selection of union representatives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Remedial measures:

a) The employer that commits the violation mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall be compelled to renew employment contracts with the part-time union representatives;

b) The employer that commits the violation mentioned in Point c Clause 1 of this Article shall be compelled to reemploy the workers, and pay sufficient wages, social insurance, and health insurance for the suspension period;

c) The employer that commits the violation mentioned in Point dd Clause 1 of this Article shall be compelled to rectify information.

Article 24b. Violations against regulations on implementation of financial measures or other measures that are disadvantages to the organization and operation of the trade union

1. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to pay wages to workers who do part-time trade union activities;

b) Failure to provide the same interests and benefits for workers who do full-time trade union activities as other workers in the same organization;

c) Take financial measures to prevent workers from joining the trade union or doing trade union activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The employer that commits the violation mentioned in Point a Clause 1 of this Article shall be compelled to pay wages to the workers who do part-time trade union activities;

b) The employer that commits the violation mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall be compelled to provide the same interests and benefits for workers who do full-time trade union activities as other workers in the same organization.

Article 24c. Violations against regulations on payment of trade union fees

1. A fine of from 12% to 15% of total trade union fee but not exceeding VND 75,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Paying trade union fees behind schedule;

b) Failure to pay sufficient trade union fees;

c) Failure to collect sufficient trade union fees.

2. A fine of from 18% to 20% of total trade union fee but not exceeding VND 75,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to pay trade union fees for workers who have to pay trade union fees.

3. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

19. Clause 1 of Article 26 is amended as follows:

“1. Warnings or fines of from VND 500,000 to VND 1,000,000 for shall be imposed upon any worker who colludes with the employer to avoid paying compulsory social insurance, unemployment insurance, or to avoid paying sufficiently.”

20. Article 27 is amended as follows:

“Article 27. Violations against regulations on applying for social insurance payout, unemployment insurance payout

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 for shall be imposed upon any worker who provides false information, falsifies documents related to provision of social insurance or unemployment insurance payout.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for shall be imposed upon any worker who commits any of the following violations:

a) Colluding with the vocational training institution in forging documents to obtain vocational training allowances if not liable to criminal prosecution;

b) Failure to notify the employment agency when the worker finds a job within 15 days from the day on which the application for unemployment benefit is submitted;

c) The worker who is receiving unemployment benefit that fails to notify the employment agency that he/she: has found a job; has to do military/police service; is receiving monthly pension; is going to reside overseas; is going to work overseas under a contract; is taking a training course with duration of 12 months or longer; is compelled to go to a reform school, or rehabilitation center.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for each application for social insurance/unemployment insurance payout forged by the employer for self-seeking purposes if not liable to criminal prosecutions;

5. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon any employer that provides training courses/refresher courses for workers against the plan approved by a competent authority.

6. Remedial measures:

a) The entity that commits the violations mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be compelled to return the social insurance money or unemployment benefit to the social insurance agency;

b) The employer that commits the violation mentioned in Clause 5 of this Article shall be compelled to provide training courses/refresher courses for workers in accordance with the plan approved by a competent authority.”

21. Article 28 is amended as follows:

“Article 28. Violations against other regulations on social insurance and unemployment insurance

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to provide or failure to provide sufficient documents and information about compulsory social insurance and unemployment insurance at the request of competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Failure to send a written request to the social insurance agency for confirmation of payment of unemployment insurance for workers for them to complete applications for unemployment insurance as prescribed;

d) Losing, damaging, or falsifying social insurance books.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations and multiplied by the number of workers involved:

a) Failure to pay sickness benefit, maternity benefit, health recovery benefit within 03 working days from the day on which satisfactory documents are received from the workers;

b) Failure to pay occupational accident benefit or occupational disease benefit within 15 days from the day on which the payment decision is received from the social insurance agency.

3. A fine of from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations and multiplied by the number of workers involved:

a) Failure to make an application to buy compulsory social insurance, unemployment insurance for the worker within 30 days from the conclusion date of the employment contract or from the recruitment date;

b) Failure to request the social insurance agency to provide pension benefit, occupational accident benefit, or occupational disease benefit as prescribed;

c) Failure to introduce the worker to undergo assessment of work ability decline by a Medical Examination Council for receiving social insurance payout

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Providing vocational training courses with insufficient duration for workers who have unemployment insurance;

b) Colluding with another organization or individual to appropriate the subsidy for vocational training.

5. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed upon any employer that uses the social insurance fund for improper purposes.

6. Remedial measures:

a) The entity that commits any of the violations mentioned in Point a and Point b Clause 2 of this Article shall be compelled to provide sufficient social insurance payout for the worker;

b) The vocational training institution that commits the violation mentioned in Point a Clause 4 of this Article shall be compelled to provide training courses with sufficient duration for workers having unemployment insurance;

c) The vocational training institution that commits the violation mentioned in Point b Clause 4 of this Article shall be compelled to transfer the illegal profit to state budget;

d) The employer that commits the violation mentioned in Clause 5 of this Article shall be compelled to return the profit from improper use of the social insurance fund.”

22. Clause 1 and Clause 2 of Article 32 are amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failure to provide necessary knowledge for workers before starting to work overseas as prescribed;

b) Failure to test and issue certificates to workers who have completed the training course;

c) Failure to register the template of the certificate of training course completion issued to Vietnamese people working overseas as prescribed;

d) failure to provide documents that contain necessary documents for workers as prescribed.

2. A fine of from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to organize or cooperate with a vocational training institution to provide training in vocational skills and foreign languages for people working overseas as requested by the manpower supply contract.”

23. Point c Clause 1 of Article 39 is amended as follows:

“c) Remedial measures: Repatriate the workers at the request of the foreign country or a competent authority of Vietnam; request workers to return to Vietnam as prescribed in Chapter IV of this Decree.”

Article 2. Implementation

1. This Decree comes into force from November 25, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Regulations of the Law on Social insurance 2014 shall apply to interest rates on unpaid social insurance and unemployment insurance mentioned in Point b Clause 4 Article 26 of Decree No. 95/2013/ND-CP from January 01, 2016.

4. Illegally staying in a foreign country after expiration of employment contracts as mentioned in Point a Clause 2 Article 35 of Decree No. 95/2013/ND-CP is considered an administrative violation and the time limit for penalty imposition shall begin when the violation is discovered.

5. Point a Clause 2 Article 28 of Decree No. 95/2013/ND-CP, which is amended in this Decree, is annulled from January 01, 2016.

6. Point b Clause 2 Article 28 of Decree No. 95/2013/ND-CP, which is amended in this Decree, is annulled after December 31, 2015; From January 01, 2015, it shall be replaced with this paragraph: “Failure to provide occupational accident benefits or occupational diseases benefits within 10 days from the day on which money is paid by the social insurance agency.”

Article 3. Implementation

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for implementation of this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 88/2015/ND-CP dated October 07th 2015, amendments Decree No. 95/2013/ND-CP on penalties for administrative violations against regulations on employment, social insurance, social insurance, and Vietnamese guest workers

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.798

DMCA.com Protection Status
IP: 3.128.79.169
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!