Từ ngày 01/7/2021, điều kiện đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành là như nhau

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Thùy Liên
15/12/2020 08:01 AM

Mới đây, Quốc hội khoá XIV đã thông qua Luật Cư trú 2020, có hiệu lực từ ngày 01/7/2021; theo đó, quy định điều kiện đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là như nhau.

Đăng ký thường trú

Từ ngày 01/7/2021, điều kiện đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành là như nhau (Ảnh minh hoạ)

Cụ thể, theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú (ĐKTT) như sau:

(1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được ĐKTT tại chỗ ở hợp pháp đó.

(2) Công dân được ĐKTT tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

(3) Trừ trường hợp quy định tại mục (2), công dân được ĐKTT tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho ĐKTT tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu ĐKTT vào cùng hộ gia đình đó; .

+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

(4) Công dân được ĐKTT tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho ĐKTT để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho ĐKTT.

(5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được ĐKTT tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được ĐKTT vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

(6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được ĐKTT tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau:

+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho ĐKTT;

+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

+ Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

(7) Việc ĐKTT của người chưa thành niên phải được sự . đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

(8) Công dân không được ĐKTT mới tại chỗ ở quy định không được ĐKTT (đất lấn chiếm, khu di tích lịch sử, văn hoá...) trừ trường hợp vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con.

Như vậy, Luật Cư trú 2020 đã bỏ quy định về điều kiện ĐKTT riêng tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, từ ngày 01/7/2021, điều kiện ĐKTT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là như nhau, kể cả ĐKTT tại Thủ đô Hà Nội.

Hiện hành, Luật Cư trú 2006 quy định điều kiện ĐKTT như sau:

- Điều kiện ĐKTT tại tỉnh: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được ĐKTT tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

- Điều kiện ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương:

(1) Có chỗ ở hợp pháp; trường hợp ĐKTT vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên; trường hợp ĐKTT vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 02 năm trở lên;

(2) Được người có SHK đồng ý cho nhập vào SHK của mình nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định như vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột...

(3) Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN hoặc theo chế độ HĐLĐ không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

(4) Trước đây đã ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

(5) Trường hợp quy định tại các mục (1), (3) và (4) ĐKTT vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của HĐND thành phố;

+ Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

+ Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

(6) Việc  ĐKTT vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012.

Thùy Liên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 68,653

Bài viết về

Luật Cư trú 2020

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn