Khi nào người dân bị khám người theo thủ tục hành chính?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
06/06/2022 13:48 PM

Khám người theo thủ tục hành chính là một biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Vậy khi nào người dân bị khám người theo thủ tục hành chính?

Khi nào người dân bị khám người theo thủ tục hành chính?

Khi nào người dân bị khám người theo thủ tục hành chính? (Ảnh minh họa)

1. Khi nào người dân bị khám người theo thủ tục hành chính?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

2. Nguyên tắc khám người theo thủ tục hành chính

- Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay.

- Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết.

- Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.

- Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản.

- Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản.

3. Thẩm quyền khám người theo thủ tục hành chính

- Những người sau đây có thẩm quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính:

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;

+ Trưởng Công an cấp huyện;

+ Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

+ Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;

+ Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;

+ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;

+ Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

+ Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

+ Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;

+ Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;

+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

- Ngoài ra, trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, ngoài những người trên, thì những người sau đây đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người:

+ Chiến sĩ cảnh sát nhân dân;

+ Cảnh sát viên cảnh sát biển;

+ Chiến sĩ bộ đội biên phòng;

+ Kiểm lâm viên;

+ Công chức hải quan;

+ Kiểm soát viên thị trường.

Căn cứ pháp lý: Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 9,497

Bài viết về

lĩnh vực Vi phạm hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn