Người lao động đình công trái pháp luật bị xử lý như thế nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
10/05/2022 14:44 PM

Đình công là sự ngừng việc tạm thời của người lao động. Tuy nhiên người lao động khi đình công phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Vậy trong trường hợp đình công trái pháp luật thì người lao động sẽ bị xử lý như thế nào?

1. Đình công là gì?

Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 thì đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Người lao động đình công trái pháp luật bị xử lý như thế nào?

Người lao động đình công trái pháp luật bị xử lý như thế nào? (Ảnh minh họa)

2. Các trường hợp người lao động có quyền đình công

Theo quy định tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019: Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các Điều 200, 201 và 202 Bộ luật Lao động 2019 để đình công trong trường hợp sau đây:

- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

3. Các trường hợp đình công trái pháp luật

Căn cứ Điều 204 Bộ luật Lao động 2019, 06 trường hợp được xem là đình công trái pháp luật bao gồm:

- Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019.

- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.

- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 Bộ luật Lao động 2019.

- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Lao động 2019.

4. Người lao động bị xử lý như thế nào khi đình công bất hợp pháp?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 217 Bộ luật Lao động 2019, khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc;

Nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể: 

- Xử lý kỷ luật lao động theo một trong các hình thức quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể: 

+ Khiển trách; 

+ Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;

+ Cách chức; 

+ Sa thải.

- Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra tại khoản 3 Điều 217 Bộ luật Lao động 2019 còn quy định các trường hợp đình công sau đây tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, bao gồm:

+ Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; 

+ Người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; 

+ Người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công 

* Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đình công trái pháp luật

- Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng thì bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

- Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định điểm c, khoản 2, Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

- Người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 tại điểm a, khoản 2, Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

- Người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khoản 3, Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Lệ Nguyễn

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 9,460

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn