Thẻ tín dụng là gì? Đối tượng, phạm vi sử dụng thẻ tín dụng

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
24/02/2022 16:12 PM

Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng thường được sử dụng hằng ngày. Vậy theo quy định pháp luật thẻ tín dụng là gì, đối tượng, phạm vi sử dụng thẻ tín dụng như thế nào?

Thẻ tín dụng là gì? Đối tượng, phạm vi sử dụng thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là gì? Đối tượng, phạm vi sử dụng thẻ tín dụng (Ảnh minh họa)

1. Thẻ tín dụng là gì?

Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.

(khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN)

 2. Đối tượng được sử dụng thẻ tín dụng

- Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ tín dụng.

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ tín dụng.

Trường hợp người sử dụng thẻ là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

- Đối với chủ thẻ chính là tổ chức:

Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng.

Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN.

- Đối với chủ thẻ phụ: Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ tín dụng;

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ tín dụng.

Trường hợp người sử dụng thẻ là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

3. Phạm vi sử dụng thẻ tín dụng

- Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;

- Thẻ tín dụng phát hành bằng phương thức điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư 19/2016/TT-NHNN.

4. Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng

- Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của tổ chức phát hành thẻ khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.

- Khi sử dụng thẻ tín dụng chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức phát hành thẻ.

Căn cứ pháp lý: Điều 16; khoản 1, điểm b, e khoản 3 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2016/TT-NHNN, Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 41/2018/TT-NHNN, Thông tư 28/2019/TT-NHNN, Thông tư 22/2020/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN).

(Xem thêm Văn bản hợp nhất 15/VBHN-NHNN)

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 14,217

Bài viết về

lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn