Tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển giai đoạn 2021-2025

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
14/12/2021 16:55 PM

Ngày 13/12/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 36/2021/QĐ-TTg về tiêu chí huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025, trong đó có tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

Tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển giai đoạn 2021-2025

Tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển giai đoạn 2021-2025 (Ảnh minh họa)

Theo đó, tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo gồm:

(1) Xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 15% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025;

Xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm và có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 12% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.

(Hiện nay, tiêu chí là tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo tổng điều tra hộ nghèo năm 2015 từ 16% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 11% trở lên))

(2) Thiếu (hoặc chưa đạt) từ 3/9 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phục vụ dân sinh, cụ thể:

- Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế.

- Cơ sở vật chất của trường mầm non hoặc tiểu học hoặc trung học cơ sở chưa đạt mức 2 chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Tỷ lệ phòng học kiên cố của nhà trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt dưới 75% (Hiện nay tiêu chí là từ 40% số thôn trở lên chưa có phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo).

- Chưa có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Tỷ lệ hộ gia đình tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 85% (Hiện nay tiêu chí là dưới 75%).

- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 70% (Hiện nay tiêu chí là dưới 60%).

- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 85% (Hiện nay tiêu chí là dưới 80%).

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 75% (Hiện nay tiêu chí là dưới 70%).

- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 40% (riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long dưới 30%) (Hiện nay tiêu chí là 50%, đồng bằng sông Cửu Long là 40%).

(Hiện nay, tiêu chí là thiếu hoặc chưa đủ 3/7 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; thiếu hoặc chưa đủ 2/4 công trình cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh)

Quyết định 36/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/01/2022 và thay thế Quyết định 2115/QĐ-TTg ngày 07/11/2016, Quyết định 1559/QĐ-TTg ngày 05/8/2016.

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 8,432

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn