Thông thầu là gì? Thông thầu bị xử lý như thế nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
17/05/2022 08:06 AM

Thông thầu là hành vi bị cấm theo quy định pháp luật. Vậy trường hợp thông thầu trong quá trình đấu thầu thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Thông thầu là gì? Thông thầu bị xử lý như thế nào?

Thông thầu là gì? Thông thầu bị xử lý như thế nào? (Ảnh minh họa)

1. Thông thầu là gì?

Theo quy định tại tại khoản 3, Điều 89 Luật Đấu thầu 2013, các hành vi được xem là thông thầu bao gồm:

- Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;

- Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;

- Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.

2. Hành vi thông thầu được xử lý như thế nào?

Thông thầu là hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Đấu thầu 2013. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu, trong đó có hành vi thông thầu như sau:

2.1. Mức xử phạt hành chính

Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thông thầu mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) (khoản 2 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP). Đây là mức phạt đối với tổ chức, còn với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì bị xử phạt bằng ½ lần mức xử phạt đối với tổ chức.

2.2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu

Thông thầu là hành vi bị cấm theo Luật Đấu thầu 2013 nên tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thông thầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định.

(Xem thêm thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu tại mục 3)

2.3. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi thông thầu có thể bị truy cứu TNHS về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) với hình phạt lên đến 20 năm tù, cụ thể như sau:

- Người nào thực hiện hành vi thông thầu, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi thông thầu mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

+ Vì vụ lợi

+ Có tổ chức

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt

+ Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

- Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2.4. Xử lý kỷ luật

Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2.5. Bồi thường thiệt hại (nếu có)

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan.

Ngoài ra theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Đấu thầu 2013 còn quy định nếu có bằng chứng về thông thầu để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì sẽ bị hủy thầu.

Trong đó, hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu.(khoản 1 Điều 123 Nghị định 63/2014/NĐ-CP).

3. Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Đấu thầu 2013 quy định thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao gồm:

- Người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình;

Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 90 Luật Đấu thầu 2013;

- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 90 Luật Đấu thầu 2013.

Lệ Nguyễn

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 19,468

Bài viết về

lĩnh vực Đấu thầu

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn