Đã có dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng 2024

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
27/02/2025 16:42 PM

Dưới đây là nội dung về việc đã có dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng 2024.

Đã có dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng 2024

Đã có dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng 2024 (Hình từ internet)

Bộ Tư pháp đã công bố dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2024.

Dự thảo Thông tư

Đã có dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Công chứng 2024

Cụ thể, dự thảo Thông tư này đề cập quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm; tổ chức và hoạt động công chứng; một số biểu mẫu trong hoạt động công chứng.

Áp dụng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

Sau đây là đơn cử một số quy định đang được đề xuất tại dự thảo Thông tư như sau:

* Đào tạo nghề công chứng và chương trình khung đào tạo nghề công chứng

- Học viện Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm đối tượng tham gia đào tạo nghề công chứng là người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật theo quy định của khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng 2024.

- Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng.

* Giấy tờ chứng minh người thuộc trường hợp đào tạo nghề công chứng 6 tháng; thời gian công tác pháp luật và giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật

(1) Giấy tờ chứng minh người có thời gian đào tạo nghề công chứng 6 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2024 là một trong các giấy tờ sau đây:

- Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên trung cấp thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên trung cấp thẩm tra viên chính thi hành án dân sự;

Kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính từ 05 năm trở lên;

- Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại, Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên từ 05 năm trở lên;

- Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

- Các giấy tờ khác chứng minh là người có thời gian đào tạo nghề công chứng tại khoản 3 Điều 11 theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.

(2) Thời gian làm công tác pháp luật là tổng thời gian làm các công việc sau:

- Những người thuộc đối tượng được đào tạo nghề công chứng 6 tháng quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2024;

- Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án; Thẩm phán, Thẩm tra viên ngành Tòa án, Thư ký Tòa án; Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát; Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra trong Công an Nhân dân, Quân đội Nhân dân Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Trinh sát viên trung cấp trở lên, Cảnh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Trinh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng An ninh nhân dân; sỹ quan điều tra, bảo vệ an ninh trong Quân đội Nhân dân Việt Nam; Thanh tra viên;

- Thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên và giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ cử nhân luật trở lên đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan sau: Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; hệ thống thi hành án dân sự;

Các cơ quan tòa án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra, nội vụ, nội chính, pháp chế, cơ quan nghiên cứu, cơ sở đào tạo pháp luật trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; thời gian làm công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.

- Thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên và giữ chức vụ lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;

- Thời gian hành nghề luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, quản tài viên, thừa phát lại;

- Người làm nhân viên nghiệp vụ, chuyên viên nghiệp vụ, thư ký nghiệp vụ tại các tổ chức hành nghề công chứng.

(3) Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật Công chứng 2024 là một hoặc một số giấy tờ sau đây:

- Giấy tờ quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 5 dự thảo Thông tư;

- Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;

- Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư; Chứng chỉ hành nghề đấu giá; Chứng chỉ hành nghề quản tài viên; quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; và kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian giữ các chức danh này từ đủ 03 năm trở lên;

- Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật

Xem thêm nội dung tại dự thảo Thông tư, dự kiến thay thế Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng 2014 (hết hiệu lực từ 01/07/2025).

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

Công chứng - Chứng thực

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]