Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi nào? Người thực hiện phải từ chối trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?

Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi nào? Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào? Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?

Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau:

Thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 7 và phù hợp với quy định của Luật này.
2. Người tiếp nhận yêu cầu phải kiểm tra các nội dung có liên quan đến yêu cầu trợ giúp pháp lý và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện để thụ lý hoặc phải bổ sung giấy tờ, tài liệu có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu trợ giúp pháp lý không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;
c) Người được trợ giúp pháp lý đã chết;
d) Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.
4. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện, sắp đến ngày xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.

Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi nào?

Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi nào? (Hình từ internet)

Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có nêu rõ rằng Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;

(2) Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;

(3) Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

Lưu ý: Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý và cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý.

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như sau:

Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện trợ giúp pháp lý

- Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật

- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, khoản 1 Điều 37 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và theo quy định của pháp luật về tố tụng

- Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý

- Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý

- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý

- Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Trợ giúp viên pháp lý còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017

- Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;

- Trợ giúp viên còn được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.

Lưu ý: Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.

Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn cử người thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người bị tạm giữ là bao lâu theo quy định?
Pháp luật
Có chấm dứt hoạt động của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý khi thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng?
Pháp luật
Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí cho công tác trợ giúp pháp lý như thế nào? Người yêu cầu phải nộp hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi nào? Người thực hiện phải từ chối trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hành vi xâm phạm sức khỏe của người thực hiện trợ giúp pháp lý mà chưa đến mức truy cứu TNHS thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?
Pháp luật
Trợ giúp pháp lý là gì? Trợ giúp pháp lý có phải là trách nhiệm của Nhà nước không? Người được trợ giúp pháp lý gồm?
Pháp luật
Bị chồng đánh đập có được trợ giúp pháp lý không? Nhờ bố mẹ yêu cầu trợ giúp pháp lý có được không?
Pháp luật
Sở Tư pháp có phải thực hiện ký kết hợp đồng trợ giúp pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư đúng không?
Pháp luật
Đại diện ngoài tố tụng là gì? Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của Luật sư như thế nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

62 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực 1/7/2025 thay thế Nghị định 01/2021/NĐ-CP?
Pháp luật
Link tra cứu địa chỉ công ty sau sáp nhập 34 tỉnh thành 2025? Xem địa chỉ mới công ty sau sáp nhập 2025 thế nào?
Pháp luật
Tra cứu 168 phường xã TPHCM chính thức sau sáp nhập năm 2025 đầy đủ, chi tiết? Danh sách toàn bộ phường xã mới TPHCM?
Pháp luật
4 cách tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập 2025 chính xác? Hướng dẫn cách tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập của doanh nghiệp?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp TPHCM theo phường xã tỉnh mới sau sáp nhập tỉnh?
Pháp luật
Phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026 chi tiết nhất?
Pháp luật
Danh sách 3321 xã phường, đặc khu chính thức của 34 tỉnh thành Việt Nam? Tra cứu 3321 xã phường, đặc khu mới ở đâu?
Pháp luật
Tải Phụ lục Biểu mẫu Thông tư 68/2025/TT-BTC file WORD, PDF về đăng ký doanh nghiệp đầy đủ?
Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết cách tra cứu nhanh các phường xã mới tại TPHCM sau sáp nhập? Chức năng nhiệm vụ của phường xã mới?
Pháp luật
Bản đồ Hà Nội sau sáp nhập? Hướng dẫn tra cứu bản đồ 126 phường xã mới của Hà Nội sau sáp nhập?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào