Tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn là gì? Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tham gia Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng không?
Tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn là gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 01/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là tổ chức nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam và hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam chuyển giao công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành.
7. Sở hữu cổ phần bao gồm sở hữu trực tiếp và sở hữu gián tiếp.
8. Tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này là tổ chức tín dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào kiểm soát đặc biệt;
b) Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
c) Tổ chức tín dụng bị xếp hạng “yếu kém” theo kết quả xếp hạng gần nhất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
9. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài là tổng mức sở hữu cổ phần của các cá nhân nước ngoài, các tổ chức nước ngoài và các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
Theo đó, tổ chức tín dụng yếu kém gặp khó khăn là tổ chức tín dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào kiểm soát đặc biệt;
- Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
- Tổ chức tín dụng bị xếp hạng “yếu kém” theo kết quả xếp hạng gần nhất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tổ chức tín dụng yếu kém, gặp khó khăn là gì? Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tham gia Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào Thủ tướng chính phủ quyết định tổng mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức tín dụng yếu kém gặp khó khăn?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP quy định Thủ tướng chính phủ quyết định tổng mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức tín dụng yếu kém gặp khó khăn như sau:
Tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài
...
5. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại các khoản 6, 6a Điều này hoặc trong thời gian thực hiện quy định tại khoản 9 Điều 14 Nghị định này. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Trong trường hợp đặc biệt để bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém, gặp khó khăn vượt giới hạn quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
...
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém gặp khó khăn vượt giới hạn trong trường hợp đặc biệt để bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tham gia Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng tại Việt Nam không?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 01/2014/NĐ-CP quy định quyền của nhà đầu tư nước ngoài như sau:
Quyền của nhà đầu tư nước ngoài
1. Có đầy đủ quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Được chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập từ đầu tư, mua cổ phần, các khoản thu từ chuyển nhượng cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Được tham gia hoặc cử người đại diện tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành của tổ chức tín dụng cổ phần theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được quyền tham gia Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và quy định của pháp luật Việt Nam.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.