Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục hồi có bắt buộc giải thể không?
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục hồi có bắt buộc giải thể không?
Căn cứ Điều 172 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Tổ chức thực hiện phương án phục hồi
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm triển khai thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt.
2. Ban kiểm soát đặc biệt kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án phục hồi theo đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt.
4. Trường hợp sửa đổi, bổ sung biện pháp cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trong phương án phục hồi, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung đó.
5. Trường hợp phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Luật này hoặc không có khả năng phục hồi theo phương án phục hồi đã được phê duyệt hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu tổ chức tín dụng đề xuất, xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại hoặc phương án giải thể hoặc phương án phá sản theo quy định của Luật này.
Theo đó, trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục hồi theo phương án phục hồi đã được phê duyệt thì Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu tổ chức tín dụng đề xuất, xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại hoặc phương án giải thể hoặc phương án phá sản theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Như vậy, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục hồi không bắt buộc phải giải thể mà có thể áp dụng các phương án khác như chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản.
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục hồi có bắt buộc giải thể không? (Hình từ Internet)
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 165 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định như sau:
(1) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
- Xây dựng phương án cơ cấu lại theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt;
- Thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 163 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
- Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 164 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
(2) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện trách nhiệm quy định tại (1);
- Quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng;
- Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên và thông qua phương án cơ cấu lại theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có phải thực hiện dự trữ bắt buộc không?
Căn cứ Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng không phải tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 của Luật này. Trường hợp số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm, chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm, thì số tiền trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệch thu chi.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi, phí tham gia quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
4. Việc tổ chức Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, công bố thông tin của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
...
Theo đó, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.