Tinh giản biên chế giáo viên không tham gia học nâng chuẩn ra sao? Chính sách về hưu trước tuổi hiện nay như thế nào?

Tôi xin tháng 10/1067 công tác và đóng bảo hiểm 32 năm, trình độ trung cấp sư phạm mầm non nhưng đến 01/07/2020 nâng chuẩn cao đẳng sư phạm mầm non theo điều 72 Luật giáo dục nhưng tôi không tham gia học nâng chuẩn theo lộ trình và xin nghỉ hưu trước tuổi như vậy tôi có được hưởng trợ cấp theo nghị định 143/2020/NĐ-CP không? Và nếu xin nghỉ tự nguyện tinh giản biên chế thì hưởng như thế nào?

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

Căn cứ Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:

1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

Tinh giản biên chế giáo viên không tham gia học nâng chuẩn ra sao?

Theo điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP) quy định như sau:

"Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
....
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý."

Theo đó, nếu anh không tham gia học nâng chuẩn theo lộ trình thì anh thuộc diện tinh giản biên chế. Đơn vị của anh sẽ đánh giá và tinh giản anh.

Tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế

Chính sách về hưu trước tuổi hiện nay như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”

Như vậy theo quy định trên thì nếu anh bị tinh giản thì tùy trường hợp cụ thể mà sẽ được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định này.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Đối tượng tinh giản biên chế được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nữ công chức cấp xã thuộc đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế không bị trừ tỷ lệ lương hưu trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tải Mẫu đơn xin tự nguyện tinh giản biên chế mới nhất ở đâu? Cách xác định tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế?
Pháp luật
Cán bộ, công chức, viên chức thôi việc ngay theo quyết định tinh giản biên chế năm 2024 sẽ được hỗ trợ những gì?
Pháp luật
Thông tư 13/2024/TT-BTC hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế ra sao?
Pháp luật
Nguồn kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với người dôi dư do sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập?
Pháp luật
Có được xem xét tinh giản biên chế đối với công chức cấp trung ương đang nghỉ thai sản không? Việc tinh giản biên chế công chức cấp trung ương được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?
Pháp luật
Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế đối với công chức cấp huyện là các trường hợp nào?
Pháp luật
Năm 2023, cán bộ, công chức, viên chức nào sẽ bị tinh giản biên chế? Chính sách đối với người bị tinh giản biên chế ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
3,054 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào