Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 93/1999/TT-BTC hoàn thuế giá trị gia tăng

Số hiệu: 93/1999/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành: 28/07/1999 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 93/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 93/1999/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998, Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 và Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT; Quyết định số 1632 /1998/QĐ-BTC ngày 17/11/1998 ban hành qui chế lập, quản lý, sử dụng quĩ hoàn thuế GTGT. Để thực hiện hoàn thuế GTGT đúng chế độ, kịp thời, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số vấn đề về hoàn thuế GTGT như sau:

I, VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT:

1- Đối tượng được hoàn thuế GTGT:

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế GTGT trong các trường hợp sau đây:

a/ Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra. Số thuế đầu vào được khấu trừ bao gồm số thuế đầu vào phát sinh trong tháng và số thuế đầu vào được khấu trừ của tháng trước chuyển qua.

Ví dụ: công ty B có số kê khai thuế GTGT như sau:

(Đơn vị: triệu đồng)

Thời gian

Thuế đầu vào

Thuế đầu ra

Chênh lệch

Thuế phải nộp (luỹ kế)

Tháng 2

600

100

- 500

- 500

Tháng 3

100

200

+ 100

- 400

Tháng 4

150

200

+ 50

- 350

Theo ví dụ trên, công ty B thuộc đối tượng được xét hoàn thuế. Số thuế được hoàn của 3 tháng là 350 triệu đồng.

b/ Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào được hoàn lớn do xuất khẩu các mặt hàng theo thời vụ, theo chuyến hàng có giá trị, số lượng lớn thì được xét hoàn thuế theo từng tháng hoặc từng chuyến hàng. Số thuế được hoàn lớn được xác định từ 300 triệu đồng trở lên.

c/ Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT có mua sắm tài sản cố định do đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu; việc hoàn thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định mua sắm mới được thực hiện theo qui định tại điểm a, b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

d/ Ngoài các đối tượng nêu trên, đối với các trường hợp cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản, có số thuế GTGT nộp thừa, nếu cơ sở đề nghị hoàn trả thì được hoàn thuế, hoặc cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền (các trường hợp này không phân biệt cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế hay tính trực tiếp trên GTGT).

2- Đối tượng được hoàn thuế GTGT có trách nhiệm:

a/ Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Hồ sơ hoàn thuế được qui định đối với từng trường hợp theo điểm I - phần D - Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

b/ Trường hợp hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thì cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ sơ bổ sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.

c/ Doanh nghiệp đề nghị được hoàn thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai liên quan đến việc xác định về số thuế được hoàn. Mọi trường hợp sai sót nếu kiểm tra, phát hiện đều bị xử lý truy thu về thuế. Tuỳ theo nguyên nhân và mức độ vi phạm còn bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Pháp luật.

II, THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ GTGT:

1- Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế:

a/ Cục trưởng Cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn thuế GTGT thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Cục thuế và Chi cục thuế.

b/ Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng đặc biệt theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 và Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là các Tổng công ty 90, 91) nếu hoàn thuế tập trung tại các Văn phòng Tổng công ty.

2- Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế:

a/ Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các ĐTNT. Bộ phận tiếp nhận ghi rõ ngày tiếp nhận và chuyển kịp thời tới bộ phận kiểm tra, xử lý.

b/ Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, xác định số hoàn thuế:

- Bộ phận kiểm tra hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra: bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào phát sinh được khấu trừ, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công xuất khẩu với nước ngoài, tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận về số lượng hàng hoá thực xuất khẩu của Hải quan cửa khẩu...

- Kiểm tra số thuế đề nghị hoàn; đối chiếu giữa bảng kê hoá đơn mua vào, bán ra, thuế đầu ra, thuế đầu vào được khấu trừ ...đối chiếu với tình hình kinh doanh, thu nộp của tháng trước, từ đó xác định số thuế thực tế được hoàn để làm thủ tục hoàn thuế cho doanh nghiệp.

Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu thiếu, thì yêu cầu đơn vị bổ sung; nếu phát hiện kê khai không đúng hoặc chưa rõ, có thể trao đổi với đơn vị để xác định rõ. Trong trường hợp cụ thể có thể yêu cầu đơn vị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ chứng minh (chưa phải là kiểm tra).

Cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét hồ sơ và giải quyết hoàn thuế cho đơn vị trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế của đơn vị gửi đến. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh, bổ sung hồ sơ ...thì thời gian tối đa là 30 ngày. Nếu không đủ thủ tục và điều kiện được hoàn thuế phải trả lời cho đơn vị biết trong khoảng thời gian 7 ngày, kể từ ngày nhận được hhồ sơ.

c/ Lập quyết định hoàn thuế: sau khi kiểm tra, nếu đủ thủ tục, điều kiện theo qui định tại điểm I - phần D - Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính thì xác định số thuế hoàn trả, trình Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế theo đúng luật định.

Sau khi hoàn thuế, trường hợp nghi vấn hoặc cần tổ chức kiểm tra, thanh tra tại cơ sở để xác định đúng số hoàn thuế, thì cơ quan thuế quyết định kiểm tra hoặc thanh tra.

3- Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:

Nhận được quyết định hoàn thuế và uỷ nhiệm chi hoàn thuế GTGT do cơ quan Thuế gửi đến, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện việc chi hoàn thuế GTGT cho các đối tượng trong thời gian tối đa là 3 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ chi hoàn thuế . Đồng thời Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm làm ngay thủ tục thanh toán với quĩ hoàn thuế GTGT mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương.

III, TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Để việc hoàn thuế GTGT theo đúng Luật định, đề nghị UBND tỉnh, thành phố tích cực chỉ đạo ngành Thuế thực hiện hoàn thuế GTGT cho các đối tượng nộp thuế đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng đối tượng . Đồng thời yêu cầu các ngành phối hợp với ngành Thuế tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán, thống kê, hoá đơn, chứng từ; kê khai đầy đủ, chính xác số thuế phải nộp cũng như số thuế đề nghị hoàn.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những qui định trước đây về việc hoàn thuế GTGT trái với qui định tại Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế, đề nghị các đối tượng nộp thuế, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 93/1999/TT-BTC

Hanoi, July 28, 1999

 

CIRCULAR

GUIDING THE REIMBURSEMENT OF VALUE ADDED TAX

The Ministry of Finance issued Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998; Circular No. 175/1998/TT-BTC of December 24,1998 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 and Decree No. 102/1998/ND-CP of December 21, 1998 detailing the implementation of the VAT Law; and Decision No. 1632/1998/QD-BTC of November 17, 1998 promulgating the regulation on the establishment, management and use of the VAT reimbursement fund. In order to reimburse VAT promptly and according to schedule, the Ministry of Finance guides some specific matters on VAT reimbursement as follows:

I. ON SUBJECTS ELIGIBLE FOR VAT REIMBURSEMENT:

1. Subjects eligible for VAT reimbursement:

Business establishments which pay tax by deduction method shall be considered for VAT reimbursement in the following cases:

a) Business establishments for 3 consecutive months have the deductible input tax amount larger than the output tax amount. The deductible input tax amount includes the input tax amount arising in the month and the deductible input tax amount carried forward from the preceding month.

Example: Company B has the amount of declared VAT as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Time

Input tax

Output tax

Difference

Payable tax (progressive)

February

600

100

- 500

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



March

100

200

+ 100

- 400

April

150

200

+ 50

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



According to the above example, company B is the subject entitled to the consideration for tax reimbursement. The reimbursed tax amount for the 3 months is 350 million VN dong.

b) Business establishments dealing in export goods, which have large amounts of reimbursed input VAT due to the exportation of seasonal goods items and/or goods in big shipments with great value and/or great quantity, shall be considered for tax reimbursement according to each month or each goods shipment. A large reimbursed tax amount is determined as from 300 million VN dong upwards.

c) Establishments producing and/or dealing in goods and/or services liable to VAT, which procured fixed assets for new investment or extensive/intensive investment; the reimbursement of input VAT on newly procured fixed assets shall comply with provisions in Points a and b, Clause 2, Article 15 in the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP.

d) Besides the above-mentioned subjects, the business establishments, which, when making final tax settlement upon their merger, splitting up, dissolution or bankruptcy, have the overpaid VAT amount, shall be entitled to the tax reimbursement if they so request; as shall be business establishments which have got decisions on tax reimbursement from competent bodies (for these cases, regardless of whether the business establishments pay VAT by tax deduction method or by direct calculation on added value).

2. Subjects eligible for VAT reimbursement shall have to:

a) Compile dossiers requesting tax reimbursement and file them to the tax authorities. The tax reimbursement dossier is defined for each case according to Point I - Part D in Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998 of the Ministry of Finance.

b) In cases where the dossiers are unclear or incomplete and the tax authorities request the establishments to make supplements or clarification, the establishments requesting tax reimbursement shall have to supply supplementary dossiers or make clarification at the tax authorities’ request.

c) Enterprises requesting the tax reimbursement shall be responsible for the accuracy of declared figures related to the determination of the amount of reimbursed tax. All cases of errors, when detected through inspection, shall be dealt with by retrospective collection of tax. Depending on the cause and seriousness of the violations, the violator shall also be subject to a fine or the examination for penal liability according to law.

II. TAX AUTHORITIES’ AND THE STATE TREASURY’S COMPETENCE AND RESPONSIBILITIES IN THE SETTLEMENT OF VAT REIMBURSEMENT:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) The Directors of the provincial/municipal Departments of Tax shall consider and issue decisions on VAT reimbursement to eligible subjects directly managed by the Departments and Sub-Departments of Tax.

b) The General Director of Tax shall consider and issue decisions to reimburse tax to special subjects under the authorization of the Minister of Finance and Corporations established by the Prime Minister’s Decision No. 90/TTg of March 7, 1994 and Decision No. 91/TTg of March 7, 1994 (called Corporations 90, 91 for short), if the tax reimbursement is concentrated at the offices of Corporations.

2. Responsibilities of the tax authorities in tax reimbursement:

a) To receive the tax reimbursement dossiers from tax payers. The dossiers receiving section shall inscribe clearly the date of receiving and promptly hand them to the examination and treatment section.

b) To check the dossiers, and determine the amount of tax to be reimbursed:

- The dossiers examination section shall have to check: the general declaration of the output VAT amount, the arising input VAT amount to be deducted, the export contracts, the export goods processing contracts signed with foreign parties, the export goods declarations with certification of the actually exported goods volume by the bordergate Customs authorities.

- To check the tax amount requested for reimbursement; compare list of purchase receipts and sale invoices, the output tax, the deductible input tax... with the business situation, tax collection and payment in the previous month, thereby determining the actual amount of tax to be reimbursed so as to fill the procedures for tax reimbursement to enterprises.

In cases where the dossiers are found incomplete, the tax authorities shall request the enterprises to supplement them; if declarations are found unclear or untrue, the tax authorities may exchange ideas with the enterprises for clarification and confirmation. In specific cases, they can request enterprises to explain or add the evidencing dossiers (not the examination).

The tax authorities shall have to consider dossiers and settle the tax reimbursement for enterprises within 15 days after receiving the dossiers requesting the tax reimbursement from the enterprises. In cases where the dossiers examination, verification and supplement are required... the maximum time limit is 30 days. If the procedures and conditions for tax reimbursement are not met, the reply must be given to the enterprises within 7 days after receiving the dossiers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



After checking, if the procedures are completed and conditions are met as defined in Point I - Part D of Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998 of the Ministry of Finance, to determine and submit the tax amounts to be reimbursed to the Directors of Tax Departments for issuing decisions to refund tax to the tax payers as prescribed by law.

After the tax is refunded, the tax authorities may decide the examination or inspection at the establishment if there is suspicion about the case or a need to organize the re-examination or reinspection to determine accurately the amount of reimbursed tax.

3. Responsibilities of the State Treasury:

When receiving VAT reimbursement decisions and spending authorization from the tax authorities, the provincial/municipal State Treasuries shall make the expenditures on the VAT reimbursements to the subjects within 3 days after receiving the dossiers of spending on tax reimbursement. Simultaneously, provincial/municipal State Treasuries shall have to immediately fill the procedures for settlement with VAT reimbursement fund opened at the Central State Treasury.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

In order that the VAT is reimbursed in accordance with law, the provincial/municipal People’s Committees are requested to actively direct the tax authorities to make the timely and accurate VAT reimbursement to the right subjects. At the same time, branches are requested to co-ordinate with the tax authorities in inspecting and guiding the tax payers in the strict observance of the regimes on accounting, statistics, invoices, vouchers; to fully and accurately declare the payable tax amount as well as the tax amount to be reimbursed at their requests.

This Circular takes effect 15 days after its signing. All previous regulations on VAT reimbursement contrary to the provisions of this Circular are annulled. In the course of implementation, if any problems regarding the settlement of tax reimbursement arise, tax-payers, branches and/or localities are requested to promptly report them to the Ministry of Finance for study and settlement.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 93/1999/TT-BTC ngày 28/07/1999 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.598

DMCA.com Protection Status
IP: 3.131.110.169
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!