ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 18 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KINH TẾ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27
tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công
Thương về hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc
gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến công”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2016 và thay thế Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày
8 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế và các cơ quan tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục tiêu của hoạt động khuyến công
1. Động viên và huy động
các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Góp phần vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và
góp phần xây dựng nông thôn mới.
3. Khuyến khích, hỗ trợ
sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát
thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường,
sức khỏe con người.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất
các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đặc
sản, các sản phẩm làng nghề truyền thống, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một
cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạn vi điều chỉnh:
Quy chế này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và chỉ áp dụng đối với các hoạt động ở trong nước.
2. Các đối tượng được
hưởng kinh phí khuyến công
a) Các tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các huyện,
thị xã, các phường thuộc thành phố Huế được chuyển đổi từ xã chưa quá 5 năm;
các cơ sở sản xuất thuộc các ngành nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận,
các cơ sở sản xuất của các nghệ nhân hàng thủ công mỹ nghệ và cơ sở sản xuất
hàng lưu niệm, quà tặng trên địa bàn thành phố Huế (sau đây gọi chung là cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn); bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Hợp tác xã; Tổ hợp tác.
- Hộ kinh doanh cá thể.
b) Các cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn: Không giới hạn về quy mô tổng nguồn vốn
hoặc số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất
c) Các tổ chức dịch vụ
khuyến công gồm: Trung tâm Khuyến công; các đơn vị dịch vụ tư vấn đào tạo, chuyển
giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động liên
quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề trong
nông thôn, ngành nghề truyền thống; các hiệp hội và hội nghề.
d) Cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động Công Thương cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố Huế.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp hoặc số lao động bình quân năm như quy định tại Điều 3,
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Hợp tác xã: Các hợp
tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác;
3.
Tổ hợp tác: Các Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp
tác.
4. Hộ kinh doanh cá thể:
theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh.
5. Công nghệ mới, sản
phẩm mới: Công nghệ, sản phẩm trên địa bàn cấp xã chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc
sản xuất. Công nghệ mới phải vượt trội hơn về năng suất, chất lượng sản phẩm,
hiệu quả so với công nghệ hiện các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn cấp
xã đang áp dụng và là công nghệ cần khuyến khích hỗ trợ đầu tư do Sở Công
Thương xem xét quyết định.
6. Máy móc hỗ trợ ứng dụng: Máy móc thiết bị
đơn chiếc hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại ứng dụng vào các khâu
sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường của cơ sở công nghiệp nông thôn.
Máy móc thiết
bị tiên tiến được hỗ trợ ứng dụng phải là máy móc thiết bị mới; nâng cao được
năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu hoặc
giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với máy móc thiết bị
cơ sở sản xuất đang sử dụng
Điều 4. Nguồn kinh phí
Kinh phí sự
nghiệp kinh tế cho hoạt động khuyến công (sau đây được gọi là kinh phí khuyến
công) được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách tỉnh
cấp.
2. Nguồn hỗ trợ
từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của tỉnh theo chương
trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt.
3. Nguồn hỗ trợ
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí khuyến
công hàng năm được phân thành 03 nội dung:
- Chi phí cho
hoạt động thường xuyên của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại theo định
biên được giao và định mức quy định hiện hành cho các đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
- Chi cho hoạt
động khuyến công được quy định cụ thể tại Chương II của Quy định này.
- Kinh phí xây
dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thuê chuyên gia,
lao động và các khoản chi khác
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí
khuyến công được cấp, hỗ trợ đúng ngành nghề, đối tượng quy định tại Điều 5 và
Điều 6 của Quy định này, được quản lý theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản pháp luật hiện hành.
2. Nguồn ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động khuyến công được
bố trí trong dự toán sự nghiệp kinh tế của ngành Công Thương hàng năm. Trong phạm
vi dự toán được giao, Sở Công Thương thống nhất với Sở Tài chính để bố trí kinh
phí cho hoạt động khuyến công nhằm đảm bảo nguồn kinh phí cho Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến Thương mại thực hiện nhiệm vụ được giao. Kinh phí khuyến công
do ngân sách tỉnh bố trí hàng năm nếu không sử dụng hết trong năm thì được chuyển
nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Các ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, phát
triển ngành nghề trong nông thôn, ngành nghề truyền thống đối với các ngành nghề
sau:
a) Sản xuất
hàng lưu niệm, quà tặng; sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp; hàng thủ công mỹ
nghệ, thủ công truyền thống
b) Công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy, hải sản và chế biến thực phẩm.
c) Sản xuất
hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
d) Công nghiệp
hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng: không hỗ
trợ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công nghệ nung bằng lò thủ
công cải tiến, lò vòng gây ô nhiễm môi trường; tập trung hỗ trợ các cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới, sử dụng nguyên liệu tái tạo, không ô
nhiễm môi trường
đ) Sản xuất sản
phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện
tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
e) Khai thác,
chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật đầu tư.
g) Áp dụng sản
xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại
các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Căn cứ vào
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, quy hoạch phát triển ngành,
các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm hàng năm của tỉnh và tình hình thực
tế, hàng năm Sở Công Thương thông báo các ngành nghề và lĩnh vực ưu tiên được hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công vào thời điểm lập kế hoạch khuyến công của
năm sau.
Điều 7. Nội dung và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến
công
1. Tổ chức đào
tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và
nâng cao tay nghề cho người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu
là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành.
Mỗi học viên
chỉ được hỗ trợ học nghề một lần. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các
chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính
sách của quy định này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng mất việc
làm do
nguyên nhân khách quan thì được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm nhưng tối
đa không quá 3 lần:
a) Các cơ sở sản
xuất có nhu cầu đào tạo nghề nhằm phục vụ phát triển sản xuất (số lượng học
viên từ 30 người trở lên, thời gian đào tạo ít nhất là 02 tháng hoặc chứng chỉ
học nghề sơ cấp) thì được kinh phí khuyến công hỗ trợ một phần chi phí đào tạo,
bao gồm: chi phí tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, khen thưởng học viên, cấp chứng
nhận học nghề; tài liệu, giáo trình; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và hướng dẫn
thực hành; nguyên, nhiên, vật liệu và dụng cụ học nghề; thuê lớp học và thiết bị
dạy nghề (nếu có); tổ chức và quản lý lớp học. Mức hỗ trợ 500.000đ/người/tháng
nhưng tối đa không quá 1,5 triệu đồng/người/khóa học.
b) Các cơ sở sản
xuất thuộc lĩnh vực các ngành nghề truyền thống địa phương khi tổ chức các lớp
truyền nghề nhằm bảo tồn nghề (mỗi lớp 10 học viên trở lên), phát triển nghề
truyền thống gắn với phục vụ sản xuất của cơ sở (mỗi lớp từ 20 học viên trở
lên, thời gian đào tạo ít nhất là 03 tháng hoặc chứng chỉ học nghề sơ cấp) thì
được kinh phí khuyến công hỗ trợ một phần chi phí đào tạo, bao gồm: chi phí tuyển
sinh, khai giảng, bế giảng, khen thưởng học viên, cấp chứng nhận học nghề; tài
liệu, giáo trình; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành;
nguyên, nhiên, vật liệu và dụng cụ học nghề; thuê lớp học và thiết bị dạy nghề
(nếu có); tổ chức và quản lý lớp học. Mức hỗ trợ 500.000đ/người/tháng nhưng tối
đa không quá 3,0 triệu đồng/người/khóa học.
c) Đối với người
thuộc hộ nghèo và người dân tộc thiểu số khi tham gia học nghề, ngoài kinh phí
hỗ trợ được quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 7 Quy định này, người học nghề
được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề là 30.000 đồng/ngày thực học/người.
d) Thợ giỏi,
các cá nhân được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân khi tham gia giảng dạy và hướng
dẫn thực hành cho các lớp đào tạo nghề, truyền nghề, nhân cấy nghề cho các cơ sở
sản xuất, làng nghề được trả thù lao giáo viên theo các quy định hiện hành và
văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Hỗ trợ nâng
cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch
hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo,
hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm. Hỗ trợ khởi sự,
thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
a) Hỗ trợ cho
các hoạt động: tập huấn, hội thảo, hội nghị, tham quan, khảo sát học tập kinh
nghiệm. Mức chi áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các tổ chức hội nghị.
b) Hỗ trợ đánh
giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở công nghiệp: Mức chi tối đa không quá 50%
chi phí tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở.
c) Chi hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật,
bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp
và chi phí liên quan đến thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu
đồng/doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ; ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN - TTCN, ngành nghề truyền
thống; xây dựng các mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn.
a) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ
biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, xử lý môi trường: Mức hỗ trợ tối đa
không quá 30% nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
Các nội dung
chi phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật được hỗ trợ bao gồm: xây dựng, mua sắm
máy móc thiết bị, hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
b) Hỗ trợ các
cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% nhưng không quá 100 triệu
đồng/mô hình
c) Hỗ trợ các cơ sở ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào
sản xuất CN - TTCN, ngành nghề truyền thống, xử lý môi trường. Mức hỗ trợ tối
đa 50% giá trị máy móc thiết bị nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
d) Hỗ trợ chuyển
giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để tổ chức, cá
nhân đầu tư mới, đầu tư bổ sung nâng cao năng lực sản xuất, ứng dụng công nghệ
mới để sản xuất sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, xử lý môi trường.
- Đối với hoạt
động chuyển giao công nghệ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về chuyển
giao công nghệ: hỗ trợ 50% kinh phí theo hợp đồng chuyển giao công nghệ, nhưng
tối đa không quá 100 triệu đồng/đề án.
- Đối với hoạt
động chuyển giao bí quyết kỹ thuật mang tính đặc thù thuộc các ngành nghề thủ
công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống: hỗ trợ 50% kinh phí theo hợp đồng, nhưng
tối đa không quá 50 triệu đồng/đề án, bao gồm: thuê chuyên gia, nghệ nhân hướng
dẫn và chuyển giao bí quyết; đào tạo, hướng dẫn thực hành ứng dụng bí quyết được
chuyển giao; mua tài liệu phục vụ nghiên cứu; nguyên, nhiên, vật liệu để sản xuất
thử.
đ) Hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình xây dựng mô
hình trình diễn về áp dụng sản xuất sạch hơn: Mức hỗ trợ tối đa không quá 50%
chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
Các nội dung
chi được hỗ trợ bao gồm: Tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn, xây dựng, mua sắm
máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất,
phục vụ cho việc trình diễn.
e) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
hệ thống xử lý môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa
30% chi phí, nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ sở.
g) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
hệ thống xử lý môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/ cụm công nghiệp.
4. Phát triển
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng đặc sản; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và
đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc
tiến thương mại khác.
a) Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện/thị xã, tỉnh.
- Chi tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, thị xã, cấp tỉnh.
Mức chi tối đa 30 triệu đồng (đối với cấp huyện, thị xã), 80 triệu đồng (đối với
cấp tỉnh).
- Chi thưởng
cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt bình chọn cấp
huyện, thị xã được thưởng không quá 500.000 đồng/sản phẩm; đạt bình chọn cấp tỉnh
được thưởng không quá 1.000.000 đồng/sản phẩm. Các giải thưởng khác do Hội đồng
bình chọn các cấp quyết định.
b) Chi hỗ trợ
tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn và thủ công mỹ nghệ cấp
huyện, thị xã, thành phố Huế. Mức hỗ trợ 50% chi phí cấu thành gian hàng (riêng
hai huyện Nam Đông và A Lưới mức hỗ trợ tối đa 80%) trên cơ sở giá dự toán thực
hiện theo luật đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện thực hiện theo luật
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn và ngành nghề
thủ công mỹ nghệ truyền thống tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm
trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng (tối đa 2 gian tiêu chuẩn/cơ sở,
không qua 2 lần/năm). Các nghệ nhân cấp tỉnh, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân
dân được hỗ trợ 100% chi phí thuê 01 gian hàng tiêu chuẩn để trưng bày các sản
phẩm do chính các nghệ nhân này làm ra tại các hội chợ triển lãm trong nước
(không quá 2 lần/1 năm/nghệ nhân).
d) Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức gian hàng giới thiệu tiềm
năng, thế mạnh; sản phẩm CN - TTCN và thủ công truyền thống của tỉnh tại các hội
chợ, triển lãm trong nước do Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại hoặc
cơ quan quản lý nhà nước về công thương được quy định tại Điểm c, d, Khoản 2 Điều
2 Quy định này thực hiện. Với các nội dung: khảo sát tổ chức Hội chợ; thuê diện
tích, thiết kế và trang trí gian hàng; vận chuyển hàng hoá; bảo vệ, hướng dẫn
và giới thiệu tại gian hàng; tổ chức hội thảo quảng cáo sản phẩm CN - TTCN và
làng nghề của địa phương; chi phí đi lại, thuê chỗ ở, phụ cấp công tác phí của
cán bộ tham gia hội chợ; tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh; và các chi
phí liên quan khác.
đ) Hỗ trợ đăng
ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp; thiết kế mới và cải tiến mẫu mã, kiểu dáng
các sản phẩm có giá trị kinh tế.
- Các cơ sở sản
xuất thực hiện đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, bao bì sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa), kiểm tra và công bố chất lượng
sản phẩm, … được hỗ trợ 50% chi phí nhưng tối đa không quá 35 triệu đồng/sản phẩm
để thực hiện thủ tục đăng ký, bao gồm: chi phí thuê thiết kế, đăng ký, kiểm
tra.
- Các cơ sở sản
xuất thực hiện thiết kế mới và cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm có giá trị
kinh tế được hỗ trợ 50% kinh phí nhưng không quá 50 triệu đồng cho 01 loại sản phẩm mới.
Nội dung chi phí gồm: nghiên cứu, khảo sát thị trường; thuê chuyên gia thiết kế,
chế tạo; chi phí sản xuất thử.
- Hỗ trợ cơ sở
công nghiệp nông thôn, ngành nghề truyền thống đầu tư phòng trưng bày, giới thiệu
sản phẩm. Mức hỗ trợ tối đa 30% kinh phí nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;
bao gồm các chi phí: xây dựng, dụng cụ phục vụ trưng bày, bảng hiệu.
5. Tư vấn trợ
giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Thiết kế mẫu mã, bao bì đóng
gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách
khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi
khác của Nhà nước.
a) Hỗ trợ thuê
tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn: Thiết kế mẫu mã, bao bì đóng
gói; ứng dụng công nghệ mới, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 35 triệu đồng/ cơ sở.
b) Chi hỗ trợ
thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% kinh phí
nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/hiệp hội sau khi có Quyết định thành lập của
cấp có thẩm quyền. Nội dung chi được hỗ trợ: chi điều tra, khảo sát, lập đề án,
hội nghị công bố quyết định thành lập.
c) Hỗ trợ các
địa phương để tổ chức điều tra, lập đề án phát triển ngành nghề truyền thống,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp nông thôn; điều tra, lập đề
án phát triển sản phẩm CN-TTCN nông thôn, ngành nghề truyền thống của các địa
phương. Mức hỗ trợ 70% kinh phí, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng cho mỗi
Đề án theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chi cho các
hoạt động cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề truyền thống, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến
kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang
thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức
chi trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Chi tổ chức các hội thi sản phẩm CN - TTCN, hàng thủ
công truyền thống, hội thi tay nghề, trình diễn nghề,… Mức chi trên cơ sở dự
toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
8. Nâng cao
năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
a) Chi xây dựng
chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b) Chi tổ chức
tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị
đánh giá, tổng kết khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu
và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Chi đầu tư
cơ sở vật chất, phương tiện làm việc; xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác
viên khuyến công.
Mức chi trên
cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
9. Chi phí
công tác quản lý, kiểm tra và đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở, nội
dung chi phí gồm:
a) Mua sắm trang
thiết bị phục vụ công tác khuyến công;
b) Xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công hàng năm và từng giai đoạn.
c) Công tác thẩm
định; kiểm tra, hướng dẫn và đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở; kiểm tra
việc sử dụng và quyết toán kinh phí khuyến công; Chi thuê chuyên gia, lao động.
d) Tổ chức sơ
kết, tổng kết, chi khen thưởng các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong
hoạt động khuyến công.
đ) Các khoản
chi khác (nếu có).
Chế độ và tiêu
chuẩn chi tiêu theo quy định tài chính hiện hành.
10. Các nội
dung và mức chi đối với các hoạt động khác chưa được quy định tại Điều 7 Quy định
này; nhưng do điều kiện cần thiết phải thực hiện, Sở Công Thương nghiên cứu đề
xuất đối với từng đề án cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
11. Trên cơ sở
phạm vi, đối tượng, ngành nghề và nội dung hoạt động khuyến công được quy định
tại Quy định này, khuyến khích lồng ghép hoạt động khuyến công với các chương
trình khác thực hiện trên địa bàn tỉnh để tăng hiệu quả hoạt động của chương
trình khuyến công.
Điều 8. Phân cấp phê duyệt
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
các đề án khuyến công có kinh phí khuyến công hỗ trợ trên 100 triệu đồng sau
khi có ý kiến thẩm định của Sở Công Thương và Sở Tài Chính.
2. Giám đốc Sở
Công Thương xem xét thẩm định và phê duyệt đối với các đề án, dự án có mức hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công từ trên 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng và
báo cáo UBND tỉnh.
3. Giám đốc Trung tâm Khuyến công tỉnh xem xét và phê duyệt
đối với các đề án, dự án có mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công đến 20 triệu
đồng và báo cáo Sở Công Thương.
Điều 9. Phê duyệt kế hoạch và quản lý kinh phí khuyến công
1. Trên cơ sở
tổng hợp đề xuất của các địa phương, đơn vị và dự toán ngân sách được giao hàng
năm; Sở Công Thương xem xét, phê duyệt kế hoạch khuyến công hàng năm và báo cáo
UBND tỉnh.
2. Việc tạm ứng,
thanh lý và quyết toán kinh phí khuyến công thực hiện theo các quy định tại
Chương III Thông tư 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương
Quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến
công quốc gia.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Phân công trách nhiệm
1. Sở Công Thương:
- Ban hành quy
trình thực hiện chương trình khuyến công;
- Chịu trách
nhiệm kiểm tra, chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí khuyến
công.
2. Sở Tài chính:
- Thẩm tra kế
hoạch vốn khuyến công hàng năm do Sở Công Thương lập để tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm báo cáo UBND tỉnh;
- Bố trí nguồn
vốn khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm, chuyển nguồn vốn cho Trung
tâm Khuyến công tỉnh để quản lý và sử dụng theo quy định; thực hiện quyết toán
và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn khuyến công theo quy định.
3. Kho bạc Nhà
nước tỉnh: Thực hiện cấp phát và kiểm soát chi kinh phí khuyến công theo định mức,
chế độ hiện hành và Quy định này.
4. Các Sở, ban
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện có hiệu
quả chương trình khuyến công.
5. UBND thành phố Huế, thị xã và các huyện: hướng dẫn, chỉ
đạo các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình khảo sát, lập kế hoạch khuyến
công hàng năm của địa phương, gởi Sở Công Thương trước ngày 30/8 của năm trước;
phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương để tổ chức triển khai tốt chương trình
khuyến công trên địa bàn;
UBND thành phố
Huế, thị xã và các huyện có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về
hoạt động khuyến công địa phương phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện
địa phương.
6. Trung tâm Khuyến công - Sở Công Thương: tham mưu Sở Công
Thương xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm và hướng dẫn tổ chức thực hiện
khi được phê duyệt, tổ chức quản lý kinh phí hoạt động khuyến công theo Quy định
này và các chế độ tài chính hiện hành.
7. Các đối tượng tại Điều 2 Quy chế này khi có nhu cầu hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công phải lập đề án kèm theo các hồ sơ và nộp đúng
thời gian quy định; có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn
được hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực của đề án và
các nội dung liên quan.
Những tổ chức,
cá nhân vi phạm, có hành vi gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ kinh phí
khuyến công thì phải hoàn trả và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
hiện hành của pháp luật. Các đối tượng đã được hỗ trợ kinh phí khuyến công năm
trước, thì chưa được xem xét hỗ trợ trong năm tiếp theo nếu chưa phát huy hết
hiệu quả của đề án đã thực hiện.
Điều 11. Xử lý các đề án khuyến công chuyển tiếp
Đối với các đề
án khuyến công đã được phê duyệt trước khi Quy chế này có hiệu lực thì thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối
với hoạt động khuyến công, những đề án được phê duyệt sau ngày Quyết định này
có hiệu lực thì thực hiện theo quyết định này.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Công
Thương có trách nhiệm định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình kết quả hoạt động khuyến
công và những kiến nghị đề xuất của các Sở, Ban ngành liên quan, UBND thành phố
Huế, thị xã và các huyện; báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai các
đề án khuyến công trên địa bàn bằng các nguồn vốn hỗ trợ (từ ngân sách tỉnh, từ
ngân sách Trung ương đối với khuyến công quốc gia và nguồn ngân sách cấp mình)
gửi Sở Công Thương theo quy định./.