BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 187/2010/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THUỶ SẢN ĐỂ KHÔI
PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Điều
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản cho các hộ nông dân, ngư
dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số
39/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2010 hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy
hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh nguy hiểm được xác định để làm căn cứ hỗ trợ gồm:
a) Đối với thiên tai:
số lượng gia súc, gia cầm bị chết; diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản bị
chết, bị phá huỷ do thiên tai; diện tích cây trồng bị chết, bị mất trắng.
b) Đối với dịch bệnh
nguy hiểm: số lượng gia súc, gia cầm bị tiêu huỷ; diện tích nuôi trồng thuỷ,
hải sản bị chết; diện tích cây trồng bắt buộc tiêu huỷ theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thời gian hỗ trợ:
a) Đối với thiên tai:
kể từ ngày thiên tai xảy ra trên từng địa bàn cụ thể theo quyết định công bố
loại thiên tai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định.
b) Đối với dịch bệnh
nguy hiểm: kể từ ngày có quyết định công bố dịch trên địa bàn đến khi có quyết
định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ thực vật,
thú y và thuỷ sản.
Điều
2. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đối với
diện tích cây trồng:
a) Thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm:
- Diện tích gieo cấy
lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%,
hỗ trợ 500.000 đồng/ha;
- Diện tích gieo cấy
lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ
trợ 750.000 đồng/ha;
- Diện tích ngô và
rau màu các loại thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30-70%, hỗ trợ 500.000 đồng/ha;
- Diện tích cây công
nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.
Căn cứ mức hỗ trợ quy
định nêu trên và mức độ thiệt hại của từng loại cây trồng, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức hỗ trợ trực
tiếp cho các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong
lĩnh vực trồng trọt bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
b) Thiệt hại do bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa: Mức hỗ trợ thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 53/2010/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài
chính quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn
xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa.
2. Hỗ trợ đối với vật
nuôi:
a) Thiệt hại do thiên
tai: cứ thiệt hại 1 con vật nuôi (kể cả vật nuôi thương phẩm và con giống) được
hỗ trợ kinh phí để mua 1 con giống khôi phục sản xuất với mức sau:
- Gia cầm hỗ trợ từ 7.000
– 15.000 đồng/con giống;
- Lợn hỗ trợ 500.000
đồng/con giống;
- Trâu, bò, ngựa hỗ
trợ 2.000.000 đồng/con giống;
- Hươu, nai, cừu, dê
hỗ trợ: 1.000.000 đồng/con giống.
Căn cứ mức hỗ trợ quy
định nêu trên và số lượng từng loại gia súc, gia cầm bị thiệt hại, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức hỗ trợ
trực tiếp cho các hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã
sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi bị thiệt hại do thiên tai cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
b) Thiệt hại do dịch
bệnh nguy hiểm: mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
80/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài
chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm .
3. Hỗ trợ đối với
nuôi trồng thủy, hải sản:
a) Diện tích nuôi
trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại
từ 30-70%, hỗ trợ từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng/ha;
b) Lồng, bè nuôi
trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng/100m3 lồng;
thiệt hại từ 30-70% hỗ trợ từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng/100m3 lồng.
Căn cứ mức hỗ trợ quy
định nêu trên và mức độ thiệt hại theo từng loại giống thuỷ sản, hải sản, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể
mức hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác,
hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ, hải sản bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
4. Trường hợp hỗ trợ
bằng hiện vật giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản thì mức hỗ trợ
tương đương mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Điều
3. Nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:
Ngân sách trung ương
hỗ trợ địa phương một phần kinh phí hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi,
giống thuỷ sản theo quy định tại Điều 2 Thông tư này với
nguyên tắc:
1. Các tỉnh
miền núi, Tây nguyên, hỗ trợ 80% mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi,
giống thuỷ sản;
2. Thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực
hiện;
3. Các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương còn lại hỗ trợ 70% mức hỗ trợ giống cây trồng, giống
vật nuôi, giống thuỷ sản;
4. Các địa phương có
mức độ thiệt hại lớn, nếu phần ngân sách địa phương bảo đảm vượt quá 50% nguồn
dự phòng ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách trung
ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương
để các tỉnh, thành phố có đủ nguồn kinh phí thực hiện.
5. Đối với các chính
sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh đã ban hành bằng quyết định cụ thể, nguyên
tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện theo quy
định của quyết định đó, không áp dụng nguyên tắc hỗ trợ theo quy định tại Thông
tư này.
Điều
4. Điều kiện ngân sách nhà nước hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
thuỷ sản để khôi phục sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm:
1. Diện tích cây
trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản và số lượng gia súc, gia cầm bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm phải có xác nhận của chính quyền
cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị liên quan làm căn
cứ thanh toán hỗ trợ.
a) Đối với cây trồng:
Căn cứ bảng kê thiệt hại của các thôn, bản về diện tích gieo trồng (lúa, ngô,
hoa màu), diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại (chi tiết
đến từng đối tượng), Chủ tịch UBND xã thành lập hội đồng kiểm tra bao gồm chính
quyền cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của huyện để lập biên
bản kiểm tra; đồng thời tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất báo
cáo UBND cấp huyện thẩm định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định.
b) Đối với vật nuôi:
Căn cứ bảng kê thiệt hại của các thôn, bản về số lượng gia súc, gia cầm bị
thiệt hại (chi tiết đến từng đối tượng đã được đối chiếu với đăng ký kê khai
sản xuất ban đầu của các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã
sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi, theo từng loại gia súc, gia cầm), Chủ tịch
UBND xã thành lập Hội đồng kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành của huyện để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp nhu
cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất báo cáo UBND cấp huyện thẩm định để làm căn
cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định.
c) Đối với nuôi trồng
thuỷ, hải sản: Căn cứ bảng kê thiệt hại về diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải
sản bị thiệt hại (chi tiết đến từng đối tượng đã được đối chiếu với đăng ký kê
khai sản xuất ban đầu của các nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác,
hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, hải sản); Chủ tịch UBND
xã thành lập Hội đồng kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành của huyện để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp nhu cầu
hỗ trợ giống khôi phục sản xuất, báo cáo UBND cấp huyện thẩm định để làm căn cứ
thanh toán hỗ trợ theo quy định.
2. Thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên từng địa bàn làm căn cứ hỗ trợ giống cây
trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản phải nằm trong quyết định công bố loại
thiên tai, dịch bệnh của cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc xác định mức
độ thiệt hại cụ thể đối với từng loại diện tích cây trồng, vật nuôi và diện
tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Căn cứ hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tình hình thực tế tại địa phương,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể
trách nhiệm của các đối tượng tham gia xác nhận thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm gây ra.
Điều
5. Tổ chức thực hiện:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Sở Tài
chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên
quan thẩm định mức độ thiệt hại, nhu cầu kinh phí hỗ trợ giống cây trồng, giống
vật nuôi, giống thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh nguy hiểm và có phương án tài chính để thực hiện. Đồng thời báo cáo
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử dụng
nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp
thời nhu cầu hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản khôi phục
sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm theo quy định tại Thông
tư này.
b) Chỉ đạo Uỷ
ban nhân dân cấp dưới thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh; xác định chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản
xuất và quyết định hỗ trợ giống cho từng địa bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo
kịp thời, đúng chính sách, chế độ; sử dụng kinh phí hỗ trợ giống khôi phục sản
xuất đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát
lãng phí và xảy ra tiêu cực; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ
quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước:
diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản; số lượng gia súc, gia cầm
bị thiệt hại; mức hỗ trợ đối với từng hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ
hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trước và sau khi có
quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các thôn, bản theo quy
định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân,
dân cư.
2. Kết thúc đợt thiên
tai, dịch bệnh hoặc cuối năm; căn cứ kết quả thực chi về hỗ trợ giống khôi phục
sản xuất do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra tại địa phương; Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính
xem xét hỗ trợ kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hàng năm cho địa
phương và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Trường hợp thiên tai,
dịch bệnh nguy hiểm xảy ra ở phạm vi lớn, ngân sách địa phương không đủ nguồn
lực chi hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản để khôi phục sản
xuất từ nguồn ngân sách địa phương; căn cứ đề nghị của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Bộ Tài chính sẽ ứng trước kinh phí để địa phương thực hiện
(tối đa bằng 70% mức ngân sách trung ương hỗ trợ). Sau khi địa phương có báo
cáo quyết toán kinh phí, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang chi
hỗ trợ chính thức cho địa phương (phần ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương).
3. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi,
giống thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
nguy hiểm được thực hiện kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2010.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ HCSN ;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|