ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 27
tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển
nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về lập,
thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: XD, TP; Cục
KTVBQPPL (Bộ TP);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: CPVP, các CV;
- CB Hà Nam; Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
cụ thể về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
và tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch
xây dựng và hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
PHÂN CẤP VỀ LẬP,
THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3. Lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ
và các đồ án quy hoạch:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng
liên huyện, vùng chức năng đặc thù, vùng dọc các tuyến đường tỉnh lộ, quốc lộ
thuộc địa giới hành chính tỉnh.
b) Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù gồm:
Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu sinh thái, khu bảo tồn,
khu di tích lịch sử- văn hóa, khu nghiên cứu đào tạo, khu thể dục thể thao, khu
vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật và khu chức năng đặc thù khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quy hoạch chung đô thị mới có qui
mô dân số dự báo tương đương đô thị loại IV, loại V.
d) Quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện trở
lên, khu vực trong đô thị mới, khu vực chức năng có ý nghĩa quan trọng.
e) Các đồ án quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành:
Tổ chức lập nhiệm vụ và các đồ án quy
hoạch theo chuyên ngành quản lý.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng
- kinh doanh kết cấu hạ tầng; tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng đối với
các khu công nghiệp chưa có chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
4. Ban Quản lý Khu đại học Nam Cao:
Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết đối với các dự án trong Khu Đại học Nam Cao có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Tổ chức lập nhiệm vụ và các đồ án quy
hoạch vùng huyện; quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thị
trấn và khu dân cư; quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý hoặc đầu tư;
quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Đối với cụm công nghiệp chưa có đơn vị kinh
doanh hạ tầng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (phải có ý kiến thỏa
thuận của Sở Công Thương).
6. Ủy
ban nhân dân cấp xã:
Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng nông thôn; quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý.
7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu tư.
Điều 4. Thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện, vùng chức năng đặc thù, vùng dọc các tuyến đường tỉnh lộ, quốc lộ
thuộc địa giới hành chính tỉnh (đối với nhiệm vụ, đồ án Quy hoạch vùng tỉnh do
Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
b) Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, gồm: Khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu sinh thái, khu bảo tồn, khu di
tích lịch sử - văn hóa, khu nghiên cứu đào tạo, khu thể dục thể thao, khu vực đầu
mối hạ tầng kỹ thuật và khu chức năng đặc thù khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù cấp quốc gia).
c) Quy hoạch chung thành phố Phủ Lý,
thị trấn; quy hoạch chung đô thị mới có qui mô dân số dự báo tương đương với đô
thị loại IV. Đối với quy hoạch chung đô thị từ loại IV trở lên trước khi phê
duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
d) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện trở
lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng.
đ) Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp,
khu vực do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao đầu tư.
e) Các đồ án quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành: Thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo chuyên
ngành quản lý sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của các Sở, Ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan.
3. Phòng quản lý xây dựng cấp huyện
thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch: Quy hoạch chung xây dựng nông thôn; quy
hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, khu chức năng đặc thù
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý hoặc
đầu tư trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trước khi phê duyệt
phải có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng).
4. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng
không thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng; sau khi được phê duyệt trong
thời gian không quá 10 ngày làm việc, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch có
trách nhiệm chuyển một bộ hồ sơ (kèm theo quyết định phê duyệt, đĩa CD và các bản
vẽ đã ký, đóng dấu) về Sở Xây dựng để phục vụ công tác quản lý quy hoạch trên địa
bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm
lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập
quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng
đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã liên quan có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
2. Trong quá trình thẩm định nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng, cơ quan thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, các hội chuyên ngành và
của các chuyên gia có liên quan.
3. Các ý kiến đóng góp phải được tổng
hợp đầy đủ, giải trình, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 6. Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng
1. Cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch xây dựng theo phân cấp thì phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ,
quy hoạch và quyết định về phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh quy hoạch.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh,
Ban Quản lý Khu đại học Nam Cao phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
(đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) của khu công nghiệp, Khu đại học Nam Cao
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
3. Trước khi lập quy hoạch điều chỉnh,
cơ quan có trách nhiệm lập quy hoạch tổ chức
xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và phải lập báo cáo nội dung, kế hoạch
điều chỉnh quy hoạch xây dựng với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để
xin chấp thuận về chủ trương, phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh quy hoạch.
Chương III
PHÂN CẤP VỀ QUẢN
LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 7. Quản lý
quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, Ngành có liên quan về công bố
quy hoạch, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa,
cung cấp thông tin về quy hoạch, giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch,
cấp giấy phép quy hoạch.
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ
cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với các đồ
án quy hoạch: Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng đặc thù; Quy hoạch chung đô thị mới có qui mô dân số dự báo tương đương đô
thị loại IV, loại V; Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết khu vực có phạm
vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện trở lên,
khu vực trong đô thị mới, khu vực chức
năng có ý nghĩa quan trọng, các đồ án quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Các đồ án quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ thuộc địa giới hành chính tỉnh.
c) Giới thiệu địa điểm, cung cấp
thông tin về quy hoạch được thực hiện đồng thời, cùng với thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, trừ các dự án do Ban Quản lý các khu công
nghiệp và Ban Quản lý Khu Đại học Nam Cao trực tiếp quản lý.
d) Cấp chứng chỉ quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng công trình tại khu vực đã có quy hoạch
được duyệt, khi có yêu cầu.
đ) Thẩm định, phê duyệt tổng mặt bằng
đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư
thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư), các
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư, trừ các dự án đầu tư trong khu công nghiệp do Ban Quản lý các
khu công nghiệp trực tiếp quản lý.
e) Tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông
tin có liên quan về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
f) Soạn thảo các văn bản về quản lý,
thực hiện quy hoạch xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
a) Giới thiệu địa điểm, cung cấp
thông tin về quy hoạch được thực hiện đồng thời, cùng với
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền
trong khu công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Thẩm định và phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt.
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ
cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với các đồ
án quy hoạch chi tiết trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố, công khai quy hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn được giao quản lý.
3. Ban Quản lý Khu đại học Nam Cao:
a) Giới thiệu địa điểm, cung cấp
thông tin về quy hoạch được thực hiện đồng thời, cùng với thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền trong khu vực quản lý
đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Thẩm định và phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng đối với các công trình xây dựng trong Khu đại học Nam Cao đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt.
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ
cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với các đồ
án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong Khu Đại học Nam Cao.
d) Công bố công khai quy hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khu vực được giao quản lý.
4. Ban Quản lý phát triển khu đô thị
mới:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ
và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự
án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho các
cơ quan quản lý.
b) Công bố công khai quy hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cung cấp thông tin về quy hoạch khu vực
được giao quản lý.
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
tổ chức công bố quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố
điều chỉnh, hoặc hủy bỏ trong trường hợp
không thực hiện được, theo quy định của Nhà nước thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý.
b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa
đối với các đồ án quy hoạch: Quy hoạch
chung xây dựng nông thôn; quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết điểm dân cư
nông thôn, khu chức năng đặc thù được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao quản lý, hoặc đầu tư trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý (trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các khu công nghiệp và Ban Quản lý Khu đại học
Nam Cao).
c) Chủ động và phối hợp với Sở Xây dựng
giới thiệu địa điểm, cung cấp
thông tin về quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Thẩm định, phê duyệt tổng mặt bằng
đối với các công trình còn lại (trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các khu công nghiệp và Ban Quản lý Khu đại học Nam Cao) thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý.
6. Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng
các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc
giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chung xây dựng nông
thôn do mình quản lý, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt. Chịu trách nhiệm bảo vệ các mốc chỉ giới xây dựng đối
với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh tổ
chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển
khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án. Hồ sơ cắm mốc
giới trước khi phê duyệt phải được Sở Xây dựng thẩm định để
đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt và phù hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào.
Điều 8. Cấp giấy
phép quy hoạch
1. Sở Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch:
a) Các dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự
án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị,
kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh.
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình
riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô
thị, trừ nhà ở.
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới
hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
d) Dự án đầu tư xây dựng trong khu chức
năng đặc thù cấp quốc gia.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ các căn cứ
để lập quy hoạch chi tiết.
b) Các trường hợp không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý.
Điều 9. Lập, thẩm
định và phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị và thiết kế đô thị
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị các đồ án quy hoạch thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý sau khi phòng quản lý xây dựng chuyên ngành cấp huyện thẩm
định và có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt đồ án Thiết kế đô thị
riêng cho một tuyến phố; cho các ô phố, lô phố thuộc địa giới hành chính do mình quản lý sau khi phòng quản
lý xây dựng chuyên ngành cấp huyện thẩm định và có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản
của Sở Xây dựng.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời kiểm tra việc
thực hiện trách nhiệm quản lý quy hoạch của các Sở chuyên ngành, các địa
phương.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng
chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Ban Quản lý Khu đại học Nam Cao, Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới chịu
trách nhiệm quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng trong phạm vi đất
quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
quản lý.
4. Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch xây dựng đối với toàn bộ các quy hoạch được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt trên địa bàn huyện; đồng thời kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
quản lý quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
5. Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đối với toàn bộ các quy hoạch
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn xã.
Chương IV
PHÂN CẤP VỀ CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11. Sở Xây
dựng
Cấp giấy phép xây dựng các công trình
xây dựng cấp I, cấp II, công trình thuộc dự án nằm ngoài
khu công nghiệp; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử- văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được
xếp hạng; công trình quảng cáo (đối với màn hình quảng
cáo ngoài trời; biển hiệu, bảng quảng cáo kết
cấu kim loại hoặc vật liệu tương tự gắn vào công trình có sẵn có diện tích một
mặt trên 20m2; bảng quảng cáo độc lập có
diện tích một mặt trên 40m2);
công trình theo tuyến thuộc địa bàn từ 02 huyện trở lên; cửa hàng
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh và các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 12. Sở Giao
thông vận tải
Cấp giấy phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối đường nhánh vào các tuyến đường bộ
và cấp phép biển quảng
cáo tạm trong phạm vi đất dành cho đường bộ, thuộc phạm vi mình quản lý theo
phân cấp.
Điều 13. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng các
công trình thủy lợi, đê điều, các công
trình nông nghiệp chuyên ngành khác và các công trình khác trong phạm vi hành
lang bảo vệ công trình, thuộc phạm vi mình quản lý theo phân cấp (riêng đối với đê cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II, cấp III phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trước khi cấp giấy phép xây dựng).
Điều 14. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp
Cấp giấy phép xây dựng đối với các công
trình trong các khu công nghiệp trực tiếp quản lý trừ các
công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng tại
Điều 11 Quy định này.
Điều 15. Ban Quản
lý Khu đại học Nam Cao
Cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình trong Khu đại học Nam Cao trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng
tại Điều 11 Quy định này.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở
riêng lẻ, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa, công trình tín ngưỡng dân gian, các trạm
BTS loại 1 và loại 2, tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền
hình; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; hệ thống thông tin... và các
công trình khác thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ những công trình
đã phân cấp cho các Sở, ngành. Đối với các công trình đi theo tuyến như: Đường
bộ, đường sắt, đường dây tải điện, đường cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu, dẫn
khí, cấp thoát nước... phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng và cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 17. Giấy
phép xây dựng có thời hạn
Giấy phép xây dựng có thời hạn được cấp
cho công trình có qui mô xây dựng không quá 02 tầng và diện
tích nhỏ hơn 100m2. Công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 94, Luật Xây dựng và các văn
bản pháp lý có liên quan.
Điều 18. Điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Công trình do cơ quan nào cấp giấy
phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu
hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng không thu hồi giấy
phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 19. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
1. Trước khi khởi công xây dựng 07
ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công
cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi văn bản thông báo ngày khởi
công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình biết để
theo dõi thực hiện. Đối với công trình được miễn giấy phép
xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi bản sao các bản vẽ thiết kế, gồm: Mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt
cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát
nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình;
2. Phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo
an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận; đồng thời gửi văn bản
phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước
khi khởi công xây dựng công trình;
3. Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng
công trình theo giấy phép xây dựng đã được cấp;
4. Bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường
trong quá trình thi công xây dựng
công trình;
5. Bồi thường mọi thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
Điều 20. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị (nếu có) đã được phê duyệt, cấp giấy phép quy hoạch
khi chủ đầu tư có yêu cầu.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các
công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có quy hoạch
xây dựng được duyệt.
3. Trả lời bằng văn bản về kiến trúc,
quy hoạch thuộc quyền quản lý đối với các công trình, khi có văn bản hỏi ý kiến
của cơ quan cấp phép xây dựng trong thời gian trong thời hạn
05 ngày làm việc đối với công trình và nhà ở tại đô thị
(03 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn) kể từ ngày nhận được hồ
sơ. Quá thời hạn nêu trên nếu không có văn bản trả lời thì
xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung quản lý của mình do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
4. Kiểm tra và
kiến nghị với cơ quan cấp phép xây dựng không cấp phép đối với các công trình
được thiết kế không theo quy hoạch, kiến trúc được phê duyệt hoặc kiến nghị
xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm quy hoạch xây dựng.
Điều 21. Trách
nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Cử cán bộ, công chức có năng lực,
chuyên môn phù hợp để tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho chủ đầu tư lập hồ sơ và thụ
lý hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đảm bảo đúng các quy định.
2. Niêm yết công khai các điều kiện,
thủ tục hành chính, quy trình, thời gian cấp Giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận
hồ sơ theo đúng bộ thủ tục hành chính của cấp xã, cấp huyện,
các Sở, Ngành đã công bố.
3. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp
thời khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cấp phép xây dựng.
4. Thực hiện các quy định trong quá
trình xem xét cấp giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về
những nội dung của giấy phép xây dựng đã cấp; bồi thường
thiệt hại do việc cấp phép chậm, cấp phép
sai so với quy định.
5. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp
giấy phép xây dựng theo đúng quy định.
6. Không được chỉ định tổ chức, cá
nhân thiết kế hoặc thành lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết
kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
7. Phối hợp với các Sở, Ngành và các
đơn vị quản lý hạ tầng kỹ thuật có liên quan trong quá trình cấp phép để đảm bảo
công trình cấp phép sau khi xây dựng không vi phạm hành lang an toàn lưới điện,
an toàn giao thông, đê điều và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Điều 22. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan
1. Sở Giao thông vận tải phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng xác
định về phạm vi hành lang an toàn giao thông trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh
lộ, điều kiện để được đấu nối vào tuyến đường giao thông và cơ quan quản lý tuyến
đường giao thông. Làm đầu mối hướng dẫn các chủ đầu tư về thủ tục thỏa thuận cấp
phép thi công đấu nối vào các tuyến đường trên địa bàn.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cấp giấy
phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Cung cấp cho cơ quan cấp giấy
phép xây dựng danh mục các di tích đã được xếp hạng và phạm vi, ranh giới các
khu vực bảo vệ của từng di tích.
3. Sở Thông tin và Truyền thông thẩm
định sự phù hợp theo quy hoạch đã được phê duyệt đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động trước khi Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn, phối hợp với cơ quan cấp
giấy phép xây dựng trong việc cấp giấy phép xây dựng đối với công trình, nhà ở
đã có sẵn, hoặc xây mới nằm ngoài phạm vi bảo vệ đê, ở bãi sông tại các khu vực
chưa có quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với cơ quan cấp giấy phép xây dựng, hướng dẫn cụ thể các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được
xem xét cấp giấy phép xây dựng. Xác định mục đích quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt, xác định sự
phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện.
6. Công an tỉnh phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng hướng dẫn các chủ đầu tư về
thủ tục đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, xác định khoảng cách an toàn cháy
với các đơn vị liền kề, thẩm duyệt hồ sơ phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
7. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong việc đào tạo, nâng cao năng lực quản lý
(đặc biệt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và cung cấp thông tin cho các cơ quan cấp giấy phép xây
dựng về các vấn đề liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng khi
có yêu cầu.
8. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra cơ quan cấp
giấy phép xây dựng về nghiệp vụ thu và sử dụng lệ phí để thực hiện tốt công tác
cấp giấy phép xây dựng
và quản lý tài chính theo quy định.
9. Các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình khi cơ quan cấp giấy phép xây dựng xin
ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với công
trình, nhà ở tại đô thị; 03 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn
kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng về nội
dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời hạn nêu trên, nếu không có văn bản
trả lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung quản lý của mình do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM VÀ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 23. Phản
ánh thông tin
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản
ánh thông tin đến các cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định
tại Điều 24 của Quy định này, để được xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 24. Trách
nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Sở Xây dựng;
d) Các Sở, Ngành có liên quan.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin phải lập hộp thư thoại; số điện thoại đường dây nóng; hộp
thư điện tử; sổ tiếp nhận thông tin
tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng thời, có kế hoạch tổ chức, phân
công lịch trực, người trực tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý
thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự xây dựng theo quy định.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn
lập các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin; kiểm
tra, xử lý công trình vi phạm để thống nhất thực hiện.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
của các Sở, Ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã; kịp thời phát hiện các vi phạm trong công tác quản
lý trật tự xây dựng để yêu cầu các cơ quan có thẩm
quyền xử lý, hoặc kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc và tổ chức
thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức và
nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
3. Báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp chấn chỉnh,
khắc phục tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng
dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây
dựng trên địa bàn.
2. Chịu trách nhiệm về tình hình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn; kịp
thời xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các đơn vị có liên quan quản
lý, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức
thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp
thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn;
5. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động
thanh tra, kiểm tra;
6. Cử cán bộ tham gia các hoạt động
phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, pháp luật về trật tự xây
dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có
liên quan.
7. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành biện pháp cần
thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả.
Điều 27. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì, phối hợp với Phòng quản lý xây dựng cấp huyện, các tổ chức trong
hệ thống chính trị ở cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn,
kiểm tra các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Chịu trách nhiệm về tình hình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn, quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình
xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ những công trình quy định tại
khoản 2 Điều 26 Quy định này.
3. Phối hợp tổ chức thực hiện cưỡng
chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp
vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự
xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn.
6. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Cử cán bộ
tham gia các hoạt động phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự
xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ
quan có liên quan.
Điều 28. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
pháp luật về xây dựng.
2. Chấp hành ngừng thi công công trình xây dựng, tự phá dỡ công trình xây dựng vi phạm khi có biên bản ngừng
thi công xây dựng.
3. Trường
hợp bị cưỡng chế phá dỡ phải chịu toàn bộ chi phí thực hiện cưỡng chế
phá dỡ.
4. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm của mình gây ra; nếu gây hậu quả nghiêm trọng bị xử lý theo quy định của
pháp luật hình sự.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 29. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép xây dựng hoặc phê duyệt dự án có trách nhiệm gửi 01 bản sao Giấy phép xây
dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án (không đính kèm bản vẽ) đến Sở Xây dựng và
gửi 01 bản sao đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã nơi xây dựng công trình để có kế hoạch phối hợp kiểm
tra, theo dõi.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng
công trình vi phạm hành lang bảo vệ đường giao thông, đê, kè, sông, lưới điện...
trên địa bàn tỉnh.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Ban Quản lý Khu đại học Nam Cao, Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới: Khi
phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ
quản lý thì kịp thời thông báo cho Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong kiểm
tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
4. Công an cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thực hiện nghiêm chỉnh các
yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền;
trường hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật khi để
xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
5. Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu
trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng,
quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm
quyền; trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp
tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định, hoặc có thể bị xử lý theo
quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với những công việc đang thực
hiện dở dang trước ngày Quyết định có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định
trước đây; các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định này.
2. Các nội dung khác không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 31. Tổ chức
thực hiện
1. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành Quy định này; tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ (06
tháng, 01 năm) và báo cáo đột xuất theo
đúng quy định./.