HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/NQ-HĐTP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2018/NQ-HĐTP NGÀY 15
THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
ĐIỀU 65 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ ÁN TREO
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy
định tại Điều 65 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
áp dụng Điều
65 của Bộ luật Hình sự về án treo
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như
sau:
“2. Người bị xử
phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính
sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi
làm việc.
a) Đối với người
đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết
án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử
lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị
xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu
xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ
án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
b) Đối với người
bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị
xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì
cũng có thể cho hưởng án treo;
c) Đối với người
bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau
(tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng
án treo”.
b) Bổ sung khoản 6 Điều 2 như
sau:
“6. Khi xem xét,
quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ
các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc
biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3
Nghị quyết này”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như
sau:
“2. Người thực hiện
hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc
yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án
ra xét xử”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như
sau:
“4. Người phạm tội
bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người phạm tội
là người dưới 18 tuổi;
b) Người phạm tội
bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội
là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như
sau:
“5. Người phạm tội
02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
a) Người phạm tội
là người dưới 18 tuổi;
b) Các lần phạm tội
đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
c) Các lần phạm tội,
người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
d) Các lần phạm tội
do người phạm tội tự thú”.
3. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Xác
định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án
treo đã bị tạm giữ, tạm giam
Thời gian đã tạm
giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào
thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp
trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa
án trừ thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam này vào thời gian chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới”.
4. Bổ sung khoản 9 vào Điều 5 như sau:
“9. Trường hợp
Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ
thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ
thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm
lần sau”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trường
hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ
1. Người được hưởng
án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định
tại điều 87 của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.
2. Vi phạm nghĩa
vụ 02 lần trở lên đối với trường hợp người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư
trú không xin phép được xác định như sau:
Trong thời gian
thử thách, người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép, cơ
quan có thẩm quyền căn cứ Điều 87, Điều 91 và Điều 92 của Luật
Thi hành án hình sự lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01 và triệu
tập người này để tiếp tục thi hành án nhưng họ vẫn không có mặt theo giấy triệu
tập nên cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên bản kiểm điểm
vắng mặt. Trường hợp này được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần 01.
Căn cứ Điều 93 của Luật Thi hành án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiếp
tục triệu tập người được hưởng án treo nhưng người này vẫn không có mặt nên bị
lập biên bản nhắc nhở lần 02. Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được
hưởng án treo nếu người này vẫn không có mặt thì lập biên bản xác nhận sự vắng
mặt. Trường hợp này được coi là vi phạm nghĩa vụ lần 02”.
Điều 2. Bãi bỏ điều, biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết số
02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo
1. Bãi bỏ Điều
9.
2. Bãi bỏ Mẫu số 01-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật
Hình sự về án treo.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này
đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 3
năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.
2. Đối với hành
vi phạm tội xảy ra trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà vụ án đang trong
quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm, xét xử tái thẩm
thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết.
3. Trường hợp người phạm tội đã bị
xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các văn bản hướng dẫn
trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết
này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (Để Đăng công báo);
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các Đơn vị thuộc TANDTC;
- Các TAND và TAQS các cấp;
- Cổng TTĐT TANDTC (Để Đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH (TANDTC).
|
TM.
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|