quy định tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Nghĩa vụ của bên đại diện như thế nào?
Căn cứ Điều 145 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của bên đại diện như sau:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác
lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Ngày nghỉ hằng năm (Hình từ Internet)
Mức tiền lương chi trả đối với viên chức thôi việc có số ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ hết được pháp luật quy định như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày
Người sử dụng lao động phải công khai những nội dung nào?
Theo Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nội dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai như sau:
(1) Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:
- Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
- Nội quy lao động, thang
này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này."
Như vậy, người lao động chưa đủ 18 tuổi được gọi là người lao động chưa thành niên.
Sử dụng
Nội quy lao động bao gồm những nội dung nào?
Theo khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nội quy lao động, theo đó nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc
Những thời gian nào được tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động cụ thể như sau:
"Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời
Những thời gian nào được coi là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động cụ thể như sau:
(1) Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi
hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động."
Đồng thời, tại Điều 12 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:
"Điều 12
chi tiết về nội quy lao động tại Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Xử lý kỷ luật lao động
Công ty có được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hay không?
Theo Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động như sau:
"Điều 127
động tại cơ sở nhưng khi điều chỉnh bảng lương công ty lại không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).
Công ty có phải công khai bảng lương với người lao động không?
Theo khoản 1 Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ
trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào. Và việc thực
trong một năm?
Theo Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm cụ thể như sau:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện
người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Giới hạn số giờ làm thêm của người lao động
Tại Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về giới hạn số giờ làm thêm vủa người lao động cụ thể như sau:
Điều 60. Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm
không phải do lỗi của mình sẽ được nhận lương ngừng việc như thế nào?
Tính vào thời giờ làm việc để người lao động được hưởng lương như thế nào?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương cụ thể như sau:
"Điều 58
2 Điều 44 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 41 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trình tự trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại
một số quy định tại các Điều 141,142,143,144,145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, quy định như sau:
“Người lệ thuộc quy định tại khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội
hàng hợp tác xã bao gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 34 Thông tư 31/2012/TT-NHNN và khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-NHNN, quy định về điều kiện để trở thành thành viên ngân hàng hợp tác xã, như sau:
- Đối với quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tín dụng khác: Không thuộc đối tượng áp dụng kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 145 Luật
có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, chị giúp việc gia đình không có nghĩa vụ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được tham gia những loại bảo hiểm nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ