nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam như sau:
Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng
?
Nếu trong hợp đồng không đề cập đến thì nguyên tắc về pháp luật dân sự, nếu người anh đã mất có tài sản để lại thì phải hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay này trước khi phân chia di sản thừa kế theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các nghĩa vụ mà người thừa kế tài sản của người chết để lại, cụ thể:
"Điều 615. Thực
xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
…
Như vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông
phép.
Hộ gia đình có được phép chuyển nhượng đất nông nghiệp mà mình đang sở hữu hay không?
Căn cứ Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cho thuê đất nông nghiệp như sau:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng
Quyền sử dụng đất do chồng được nhận thừa kế riêng có phải tài sản chung của vợ, chồng không? Nhà ở là tài sản chung của vợ, chồng được xây dựng trên phần đất là tài sản riêng của chồng thì khi ly hôn phân chia thế nào? Quyền lưu cư của vợ sau ly hôn được hiểu thế nào? Câu hỏi của chị Ý (Vinh).
Khi nào thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản?
Về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014 như sau:
"Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản
định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế
Cho hỏi cán bộ, công chức thực hiện thủ tục giải trình kê khai tài sản, thu nhập như thế nào theo quy định hiện nay? Câu hỏi của chị Như Hoa đến từ Thanh Hóa.
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất không phải công chứng trong trường hợp nào? Có phải kê khai đăng ký đất đai khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được góp vốn bằng quyền sử dụng đất hay không?
giấy tờ cần phải có trong hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản?
Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 thì việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản cần phải tuân thủ quy định sau đây:
(1) Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có
ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi
của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa
liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu
Tôi đang sinh sống tại Hưng Yên và nhà tôi có một vài mảnh đất đang muốn được tách thửa. Cho tôi hỏi, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa và điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như thế nào? Rất mong nhận được tư vấn. Xin cảm ơn!
từ Internet)
Một người lập nhiều di chúc thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực pháp luật?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc thì khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế
Di ngôn là gì? Di ngôn để lại trước lúc chết được coi là di chúc hợp pháp khi đáp ứng những điều kiện gì? Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có được để lại di ngôn để lại tài sản thừa kế không? Mong nhận được câu trả lời sớm! Đây là câu hỏi của anh V.N đến từ Long An.
Di chúc miệng có hiệu lực khi nào?
Tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
Các trường hợp người nước ngoài không được cấp sổ hồng theo Luật Nhà ở 2023?
Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Nhà ở 2023, người nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây không được cấp sổ hồng (Giấy chứng nhận đối với nhà ở):
(1) Người nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp mua, thuê mua nhà ở thương mại của