Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thì có thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ không?

Thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam mua bán hàng hóa với doanh nghiệp Việt Nam thì có thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ không? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Ngày 17/05/2023, Cục GSQL về Hải quan ban hành Công văn 676/GSQL-GQ2 nhằm hướng dẫn về thủ tục hải quan, trong đó hướng dẫn về thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam như sau:

Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp (khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017).

Ngoài ra theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 90/2007/NĐ-CP quy định về thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam như sau:

Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong Luật Đầu tư, Luật Thương mại; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo Luật Thương mại.

Thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì có thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ không?

Quyền xuất khẩu đối với thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 28/2012/TT-BCT về thực hiện quyền xuất khẩu:

- Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là thương nhân không hiện diện) đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện quyền xuất khẩu như sau:

+ Được xuất khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế. Đối với hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;

+ Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết;

+ Được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng mua hàng ký với thương nhân Việt Nam;

+ Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.

- Thương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền xuất khẩu hoặc quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu;

Không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Trách nhiệm của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 90/2007/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam như sau:

- Tuân thủ đầy đủ các quy định về hải quan, thuế, cấp phép nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật và các quy định khác có liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Bảo đảm tính xác thực của các thông tin, tài liệu xuất trình cho cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại và pháp luật liên quan của Việt Nam.

- Thực hiện báo cáo thường niên theo quy định, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thương mại về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân.

- Nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu với mức lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

- Thực hiện việc đăng ký địa chỉ liên lạc để các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên hệ khi cần thiết.

- Thực hiện việc lưu giữ chứng từ, sổ sách theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam mua bán hàng hóa với doanh nghiệp Việt Nam thì có thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ không?

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP bao gồm:

- Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.

- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên thì hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thì thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ.

Thương nhân nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan hay không?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo hoạt động của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế vào thời điểm nào?
Pháp luật
Thương nhân nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam có được làm thủ tục xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ không?
Pháp luật
Trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài buộc phải luôn có mặt tại Việt Nam trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện không?
Pháp luật
Khi tiến hành thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thương nhân nước ngoài có cần phải có mặt tại Việt Nam không?
Pháp luật
Con dấu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam mang tên Chi nhánh hay thương nhân?
Pháp luật
Thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có được thành lập văn phòng đại diện không?
Pháp luật
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có được làm người đứng đầu Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài khác không?
Pháp luật
Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm những chức vụ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thương nhân nước ngoài
41,869 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương nhân nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào