Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 20/5/2023 mới nhất theo Nghị định 10/2023/NĐ-CP?

Cho tôi hỏi thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) từ 20/5/2023 mới nhất theo Nghị định 10/2023/NĐ-CP thế nào? - Câu hỏi của Khắc Vỹ (Phú Thọ)

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 20/5/2023?

Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thẩm quyền Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) như sau:

Cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2013

- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:

+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

+ Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:

+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy so với quy định cũ, quy định mới tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi theo hướng thuận tiện cho người dân, một số thủ tục trước đây phải lên Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thì từ ngày 20/5/2023 có thể thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai.

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 20/5/2023 (Hình từ Internet)

Bộ TN&MT lưu ý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi triển khai Nghị định 10/2023/NĐ-CP

Tại Công văn 3382/BTNMT-ĐĐ năm 2023 Bộ Bộ TN&MT lưu ý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi triển khai Nghị định 10/2023/NĐ-CP như sau:

Khi cấp sổ đỏ đối với công trình xây dựng trên đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trên đất ở:

- Trường hợp tài sản là công trình xây dựng trên đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như: khách sạn, căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,... thì cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP);

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP);

Mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định.

Việc thể hiện thông tin về hình thức sử dụng trên trang 2 của Giấy chứng nhận: “sử dụng riêng” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đối với trường hợp chủ đầu tư chưa chuyển nhượng công trình; ghi: “sử dụng chung” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đối với trường hợp chủ đầu tư đã chuyển nhượng từng phần công trình, hạng mục công trình.

- Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trên đất ở, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,... mà chủ đầu tư đã thực hiện chuyển nhượng phần diện tích này theo đúng quy định của pháp luật thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP);

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP);

Việc thể hiện thông tin về hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất trên trang 2 của Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:

+ Về hình thức sử dụng ghi: “sử dụng chung” theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT;

+ Về mục đích sử dụng đất ghi: “đất ở tại nông thôn” hoặc “đất ở tại đô thị” theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT;

+ Về thời hạn sử dụng đất ghi: “lâu dài” theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đối với người mua phần diện tích được sử dụng làm khách sạn, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ,...;

Đối với chủ đầu tư thì ghi thời hạn sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ban hành quyết định theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

Quy định chuyển tiếp tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2023 thì trường hợp Giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tiếp tục thực hiện thủ tục theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành
Sổ đỏ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được sử dụng để xác nhận thông tin gì?
Pháp luật
Đất thuộc quyền sử dụng của hai vợ chồng thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi hình thức sử dụng chung hay riêng?
Pháp luật
Mã vạch của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì?
Pháp luật
Đất đang có tranh chấp thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi nào theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Xây nhà trên đất nông nghiệp có được cấp sổ đỏ không? Mẫu đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định 7 trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những trường hợp nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai tên chủ sở hữu giữa 2 mảnh đất liền kề nhau thì cần làm thủ tục gì để đổi lại tên đúng về chủ sở hữu?
Pháp luật
Trong trường hợp nào thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ khi thực hiện sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Bên mua nhà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bên bán có được yêu cầu thanh toán đủ tiền mua nhà không?
Pháp luật
Công chứng sổ đỏ thực hiện ở đâu? Chi phí công chứng sổ đỏ bao nhiêu tiền theo quy định mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
12,415 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào