Pháp luật nước nào sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài?

Pháp luật nước nào sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài? chị An-Hà Tĩnh

Tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài được hiểu như thế nào?

Hợp đồng là một hình thức của giao dịch dân sự, thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên chủ thể trong hợp đồng. Như vậy, hợp đồng mang yếu tố nước ngoài tức là hợp đồng có giao dịch dân sự mang yếu tố nước ngoài. Theo khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự mang yếu tố nước ngoài như sau:

- Có ít nhất một trong các bên tham gia hợp đồng là chủ thể nước ngoài.

- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.

- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Như vậy, tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài xác định dựa vào 3 yếu tố: Chủ thể tham gia có yếu tố nước ngoài, hợp đồng được xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài hoặc đối tượng của quan hệ dân sự ở nước ngoài.

Pháp luật nước nào sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài?

Pháp luật nước nào sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài?

Theo quy định tại Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Hợp đồng
1. Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.
2. Pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng:
a) Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa;
b) Pháp luật của nước nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng dịch vụ;
c) Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ;
d) Pháp luật của nước nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với hợp đồng lao động. Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều nước khác nhau hoặc không xác định được nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là pháp luật của nước nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá nhân hoặc thành lập đối với pháp nhân;
đ) Pháp luật của nước nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.
3. Trường hợp chứng minh được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu tại khoản 2 Điều này có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó.
4. Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có bất động sản.
5. Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
6. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng việc thay đổi đó không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý.
7. Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.

Theo đó, pháp luật của nước được áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài sẽ do các bên thỏa thuận, trừ những trường hợp tại khoản 4, 5 và 6 Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015.

Nếu như các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự mang yếu tố nước ngoài bằng các hình thức nào?

Giải quyết bằng trọng tài đối với hợp đồng thương mại

Theo Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thẩm quyền giải quyết trong các trường hợp sau:

- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

- Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.

Giải quyết bằng Tòa án

Theo Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với các tranh chấp dân sự mang yếu tố nước ngoài:

- Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.

- Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam.

- Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam.

Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.

Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.

Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

Hợp đồng dân sự Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng dân sự:
Hợp đồng Tải trọn bộ các quy định về Hợp đồng hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giá hợp đồng theo thời gian với nhà thầu có bao gồm chi phí phát sinh ngoài hợp đồng hay không?
Pháp luật
Hợp đồng vay tài sản là gì? Nghĩa vụ các bên và lãi suất trong hợp đồng vay tài sản?
Pháp luật
Hợp đồng tặng cho tài sản là gì? Tặng cho tài sản có điều kiện là như thế nào? Hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện?
Pháp luật
Hợp đồng mượn tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng mượn tài sản?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ là gì? Các bên trong hợp đồng dịch vụ có quyền và nghĩa vụ gì? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ quy định thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hành khách là gì? Đi xe khách bị lạc mất hành lý, trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì? Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong lúc vận chuyển do ai chịu trách nhiệm?
Pháp luật
Hợp đồng gia công là gì? Trách nhiệm đối với gia công sai mẫu, chậm giao sản phẩm, xử lý như thế nào trong hợp đồng gia công?
Pháp luật
Hợp đồng hợp tác là gì? Quyền và nghĩa vụ của các thành viên hợp tác? Chấm dứt hợp đồng hợp tác tài sản quy định ra sao?
Pháp luật
Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì? Trách nhiệm đối với tài sản gửi giữ trong hợp đồng gửi giữ tài sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng dân sự
10,971 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng dân sự Hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào