Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin với lỗi cố ý gián tiếp? Người phạm tội do lỗi vô ý có được miễn trách nhiệm hình sự?

"Cho tôi hỏi lỗi vô ý vì quá tự tin với lỗi cố ý gián tiếp khác nhau như thế nào? Người phạm tội do lỗi vô ý có thể được miễn trách nhiệm hình sự không?" Câu hỏi của bạn Hoa Nguyễn đến từ Châu Đốc.

Lỗi vô ý vì quá tự tin là gì?

Lỗi vô ý vì quá tự tin là trường hợp vô ý, trong đó chủ thể sở dĩ quyết định thực hiện hành vi vì đã loại trừ khả năng hành vi đó sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

Đây là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hậu quả thiệt hại nhưng sau khi cân nhắc đã loại trừ khả năng hậu quả này xảy ra.

Việc loại trừ khả năng này là do chủ thể đã không cân nhắc cẩn thận trong khi các điều kiện cho phép chủ thể có thể cân nhắc cẩn thận để không dẫn đến việc loại trừ khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi một cách thiếu cơ sở đầy đủ.

Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin với lỗi cố ý gián tiếp? Người phạm tội do lỗi vô ý có thể được miễn trách nhiệm hình sự?

Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin với lỗi cố ý gián tiếp? Người phạm tội do lỗi vô ý có được miễn trách nhiệm hình sự? (Hình từ internet)

Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin với lỗi cố ý gián tiếp?

Tiêu chí

Lỗi vô ý vì quá tự tin

Lỗi cố ý gián tiếp

Khái niệm

- Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

- Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Lý trí

Người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thể hiện ở việc họ thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội mà hành vi của mình có thể gây ra.

Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.

Ý chí

Về ý chí: Người phạm tội không mong muốn hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. Sự không mong muốn này thể hiện ở việc người thực hiện hành vi phạm tội cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc ngăn ngừa được dựa trên sự cân nhắc, phán đoán trước khi thực hiện hành vi. Tuy nhiên hậu quả nguy hại cho xã hội đã xảy ra và nằm ngoài dự tính của họ.

Về ý chí: Người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra. Nghĩa là hậu quả xảy ra không phù hợp với mục đích phạm tội. Tuy nhiên để thực hiện mục đích này, người phạm tội chấp nhận hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của mình có thể gây ra.

Các yếu tố lỗi theo quy định của pháp luật hình sự?

Căn cứ Điều 10, Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các yếu tố lỗi của những hành vi vi phạm pháp luật như sau:

Cố ý phạm tội

Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Vô ý phạm tội

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Người phạm tội do lỗi vô ý có được miễn trách nhiệm hình sự?

Căn cứ Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự như sau:

"1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,9 người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng10 gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả11 và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp12 của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự."

Theo đó, người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người chưa đủ 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi phạm tội mà mình gây ra không?
Pháp luật
Người giám định cố tình làm sai lệch kết quả giám định pháp y thì bị phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Quan hệ cùng huyết thống thì có phạm tội loạn luân theo Điều 184 Bộ luật Hình sự không?
Pháp luật
Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Bố, mẹ ruột bạo hành con cái thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Không rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong nhà chung cư để chó cắn người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định năm 2024? Người lâm vào tình trạng không có năng lực TNHS có phải chịu TNHS không?
Pháp luật
Dùng tài sản ngoài vụ án để khắc phục hậu quả có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Đánh bạc trái phép là gì? Hành vi đánh bạc, cá cược ăn tiền qua mạng điện tử bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay?
Pháp luật
Chủ nhà ném đồ đạc và buộc người thuê trả nhà để cho người khác thuê khi gần hết hạn hợp đồng có bị xử lý hình sự không?
Pháp luật
Chỉ áp dụng tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp khi có đầy đủ các điều kiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trách nhiệm hình sự
33,351 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào