Mới: 06 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP?

"Cho tôi hỏi các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng năm 2022 với ạ? Tôi cảm ơn!" - Câu hỏi từ bạn Tuấn Nghĩa đến từ Phú Yên.

Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Nghị định 209/2013/NĐ-CP?

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (điểm a khoản 3 Điều này được bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) quy định giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:

“a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.”

Mới: 06 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP?

Mới: 06 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP?

06 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP như sau:

Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, có sáu trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Cụ thể:

- Thứ 1, được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

So với Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì đã bỏ quy định không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm.

- Thứ 2, đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

- Thứ 3, trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp NSNN và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Số tiền đó sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

So với Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì đã bỏ quy định không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm.

- Thứ 4, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.

So với Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì có bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có).

- Thứ 5, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.

- Thứ 6, cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT.

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là khi nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định các thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:

"1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù."

Trên đây là quy định mới về 06 trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP.

Thuế giá trị gia tăng
Giá đất TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIÁ ĐẤT
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (tài khoản 133) của doanh nghiệp là gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này?
Pháp luật
6 nội dung sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024 xuống 8% theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP của Chính phủ?
Pháp luật
Công ty sản xuất, kinh doanh hàng hóa không chịu thuế GTGT 2024 có phát sinh sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT thì giải quyết ra sao?
Pháp luật
Phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì có được kê khai, khấu trừ bổ sung không?
Pháp luật
Có phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền lãi nhận được từ việc mua trái phiếu không?
Pháp luật
Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, theo quý 2024 như thế nào theo hướng dẫn mới nhất cơ quan thuế?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản?
Pháp luật
Có giảm thuế GTGT đối với hóa đơn dịch vụ thu tiền trước ngày 01/7/2023 nhưng hoàn thành dịch vụ sau ngày 01/7/2023 không?
Pháp luật
Hóa đơn dịch vụ xuất sai thời điểm có được kê khai khấu trừ thuế GTGT không? Thời điểm xuất hóa đơn điện tử quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
9,947 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng Giá đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào