Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh An Giang là bao nhiêu?

Tôi có miếng đất ở tỉnh An Giang muốn được tách thửa để bán lại cho người khác. Tuy nhiên, hiện nay tôi vẫn chưa thực hiện được điều đó do tôi chưa hiểu rõ các quy định pháp luật về đất đai. Tôi muốn hỏi, diện tích đất tối thiểu được tách thửa và điều kiện tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang như thế nào? Rất mong nhận được tư vấn. Xin cảm ơn!

Ngày 25/2/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định 08/2020/QĐ-UBND quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Theo đó, các nội dung về diện tích đất tối thiểu được tách thửa và điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:

TÁCH THỬA

Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh An Giang là bao nhiêu?

Diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang là bao nhiêu?

Theo Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 08/2020/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:

(1) Đối với đất nông nghiệp:

- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi thủy sản, đất trồng cây lâu năm: 500 m2.

- Đất lâm nghiệp: 3.000 m2.

(2) Đối với đất ở:

- Quy định về diện tích tối thiểu:

+ Tại các phường: 35 m2.

+ Tại các thị trấn: 40 m2.

+ Tại các xã: 45 m2.

- Ngoài tuân thủ về diện tích tối thiểu quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này, các thửa đất sau khi tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp đường giao thông hiện hữu và có kích thước của cạnh tiếp giáp như sau:

+ Tiếp giáp với đường loại 1, 2, 3 và 4 (theo phân loại đường phố) hoặc các đường quốc lộ, tỉnh lộ thì kích thước cạnh tối thiểu phải bằng 4 mét;

+ Tiếp giáp với các loại đường còn lại thì kích thước cạnh tối thiểu phải bằng 2 mét.

(3) Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:

- Trường hợp tách thửa để đầu tư dự án thì diện tích tách thửa theo Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Phương án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;

- Trường hợp tách thửa không để đầu tư dự án thì diện tích được phép tách thửa theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Các trường hợp nào không được áp dụng diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang?

Theo Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 08/2020/QĐ-UBND về các trường hợp không được áp dụng diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:

(1) Tách thửa do Nhà nước thu hồi đất.

(2) Tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân thỏa thuận bồi thường, nhận chuyển nhượng đất để:

- Thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho chủ trương thực hiện;

- Sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

(3) Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách.

(4) Tách thửa để hiến, tặng cho Nhà nước thực hiện các dự án, công trình phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt trên địa bàn An Giang?

Theo Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 08/2020/QĐ-UBND về việc xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt trên địa bàn An Giang như sau:

(1) Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp thì chỉ áp dụng điều kiện tách thửa đối với phần diện tích chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, không áp dụng cho phần diện tích đất nông nghiệp.

(2) Đối với đất nông nghiệp gắn liền với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác, đất ở + đất ao,...) thì khi tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo điều kiện tách thửa tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều 5 Quy định này, phần đất nông nghiệp tách theo đất ở không áp dụng điều kiện tách thửa.

(3) Đối với thửa đất ở đã xây dựng nhà ở ổn định xin tách phần diện tích đất ở đã có nhà ở và phần diện tích đất trống thành hai thửa riêng biệt thì phần diện tích đất trống phải đảm bảo điều kiện tách thửa tại Điểm a và b, Khoản 2 Điều 5 Quy định này.

(4) Đối với thửa đất ở đã xây dựng nhiều nhà ở xin tách riêng từng phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách thửa theo diện tích nhà ở.

(5) Trường hợp tách thửa để giải quyết tranh chấp đất đai, thi hành án dân sự mà trên thửa đất đó có phần diện tích đất có mồ mả, từ đường, nhà thờ họ... để lại cho chủ sử dụng đất, mà phần diện tích đất này nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại Điều 5 của Quy định này thì vẫn được tách thửa.

(6) Trường hợp thửa đất xin tách thửa không tiếp giáp đường giao thông mà tiếp giáp với thửa đất khác là đất ở, đất phi nông nghiệp tiếp giáp trực tiếp với đường giao thông thì được phép tách thửa khi thỏa các điều kiện sau:

- Có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất liền kề đang tiếp giáp với đường giao thông về việc cho đi nhờ trên đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và có đăng ký về quyền sử dụng hạn chế đối với phần đất cho đi nhờ này theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai.

- Phần diện tích đi nhờ này đã được cải tạo thành đường giao thông, đảm bảo cho việc đi lại, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường.

(7) Trường hợp tách thửa đất thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa tại Điều 5 của Quy định này đồng thời với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.

(8) Trường hợp thửa đất đã cho phép chuyển mục đích sang đất ở mà đã cắt trừ phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành lang lộ giới, hành lang sông rạch không cho chuyển mục đích, nếu phần diện tích đất ở đã cho phép chuyển mục đích đủ điều kiện tách thửa theo Quy định này thì phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành lang lộ giới, hành lang sông rạch được phép tách thửa theo thửa đất ở.

(9) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đã hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật đất đai.

Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự ý tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.

(10) Đối với các thửa đất xin tách thửa chưa phù hợp với các điều kiện theo Điều 5 Quy định này nhưng do vị trí, hình thể đặc biệt và việc xin tách thửa phù hợp với tình hình sử dụng đất, tập quán sản xuất tại từng khu vực, đảm bảo hạ tầng đồng bộ sử dụng đất hiệu quả Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét từng trường hợp cụ thể, có ý kiến bằng văn bản để địa phương và các đơn vị có liên quan thực hiện.

Tách thửa đất
Tách thửa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn tách thửa đất cho con là mẫu nào theo quy định? Hướng dẫn viết mẫu đơn tách thửa đất cho con?
Pháp luật
Điều kiện tách thửa đất tỉnh Lâm Đồng năm 2022 như thế nào? Diện tích thửa đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng?
Pháp luật
Cách viết Mẫu Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất 11/ĐK chi tiết 2024? Tải Mẫu 11/ĐK ở đâu?
Pháp luật
Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất mới nhất 2024? Điều kiện để được tách thửa đất mới nhất 2024 là gì?
Pháp luật
Điều kiện tách thửa đất tại thành phố Hồ Chí Minh là gì? Mặt tiền thửa đất rộng 03m có làm hồ sơ tách được không?
Pháp luật
Diện tích đất tối thiểu để thực hiện tách thửa đất hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Nam là bao nhiêu mét vuông?
Pháp luật
Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đất hiện nay ở tỉnh Cao Bằng là bao nhiêu mét vuông?
Pháp luật
Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đất tại tỉnh Đồng Tháp hiện nay là bao nhiêu mét vuông?
Pháp luật
Đồng Nai: Không cấp GCN khi tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu?
Pháp luật
Nhà đất do chồng vay tiền mua thì sau khi ly hôn có được chia như tài sản chung không? Trình tự tách thửa đất là tài sản chung được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tách thửa đất
4,201 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tách thửa đất Tách thửa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào