Sau 02 năm sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gì?

Sau 02 năm sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gì? Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp về đâu? Hoàn trả kinh phí khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được quy định ra sao?

Sau 02 năm sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có quy định như sau:

Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
2. Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 193/2025/QH15, sau khi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tạo ra, Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo dõi riêng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 193/2025/QH15. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ, tài liệu minh chứng quá trình tạo ra kết quả và quá trình xử lý kết quả để phục vụ việc nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự quyết định việc quản lý, sử dụng, phát huy và thương mại hóa kết quả nghiên cứu; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với lợi nhuận thu được khi thương mại hóa kết quả nghiên cứu và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước theo quy định về pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng tài sản bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phòng ngừa xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Sau 02 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm báo cáo về việc quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp gửi bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả, thương mại hóa kết quả nghiên cứu của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ 02 năm một lần.
...

Như vậy, theo quy định trên thì sau 02 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm báo cáo về việc quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Đồng thời, Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp gửi bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả, thương mại hóa kết quả nghiên cứu của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ 02 năm một lần.

Sau 02 năm sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gì?

Sau 02 năm sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gì? (Hình từ internet)

Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia được cấp về đâu?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điểu 6 Nghị định 88/2025/NĐ-CP có nêu rõ:

Lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
...
2. Việc phân bổ dự toán:
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ (bao gồm chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số) cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới như sau:
a) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ dự kiến thực hiện trong năm ngân sách thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ, trong đó:
Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia được cấp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia;
Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, địa phương được cấp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi của quỹ tại Kho bạc Nhà nước;
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia sẽ được cấp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

Hoàn trả kinh phí khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 88/2025/NĐ-CP thì việc hoàn trả kinh phí khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến được quy định như sau:

Trong trường hợp đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước số kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ, trừ các khoản kinh phí sau:

(1) Kinh phí đã cấp cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tài khoản tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ mà chưa sử dụng sau khi trừ đi số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là số tiền tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ, công lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán.

(2) Kinh phí tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã tạm ứng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa thực hiện. Kinh phí này được xác định tương ứng với phần công việc, hàng hóa, dịch vụ chưa thực hiện.

(3) Kinh phí đã sử dụng không đúng mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Toàn văn Thông tư 13/2025/TT-NHNN quy định về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Pháp luật
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Khoa học và công nghệ của Bộ Xây dựng có thời hạn bao lâu theo Quyết định 589?
Pháp luật
Nhiệm vụ Khoa học và công nghệ của Bộ Xây dựng được quy định như thế nào? Nguyên tắc thực hiện nhiệm vụ ra sao?
Pháp luật
Nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ là gì? Quản lý, sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ quy định thế nào?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Kinh phí từ ngân sách nhà nước được thực hiện khoán chi trong mọi trường hợp đúng không?
Pháp luật
Sau 02 năm sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Nguồn kinh phí nào phải hoàn trả khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến?
Pháp luật
Dự toán ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới hằng năm được xây dựng trên cơ sở nào?
Pháp luật
Việc quản lý, sử dụng NSNN chi sự nghiệp khoa học và công nghệ được quy định như thế nào theo Nghị định 88?
Pháp luật
Vệ tinh quỹ đạo tầm thấp là gì? Dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp được triển khai thí điểm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

55 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Danh sách 29 Thuế cơ sở thuộc Thuế TPHCM từ 01/7/2025? Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý thuế cơ sở thuộc Thuế TPHCM?
Pháp luật
Bảng tra cứu đầy đủ 99 xã phường mới tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập chi tiết đầy đủ? Xem xã phường mới tỉnh Bắc Ninh?
Pháp luật
Danh sách 9 xã phường mới của TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập? Sau sáp nhập tỉnh Đồng Nai có bao nhiêu xã phường?
Pháp luật
Toàn văn Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 (Luật số 91/2025/QH15)? Tải toàn văn Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 bản chính thức?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 188/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế? Tải về Nghị định 188/2025/NĐ-CP?
Pháp luật
Danh sách 48 xã phường mới của tỉnh Bến Tre từ 1/7/2025 chính thức sau sáp nhập Vĩnh Long Bến Tre Trà Vinh?
Pháp luật
Danh sách 65 xã phường đặc khu mới của tỉnh Khánh Hòa từ 1/7/2025 sau sáp nhập Khánh Hòa Ninh Thuận chính thức?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công?
Pháp luật
Danh sách 102 xã phường đặc khu của tỉnh An Giang mới từ 1/7/2025 chính thức sau sáp nhập An Giang Kiên Giang?
Pháp luật
Toàn văn Luật Ngân sách nhà nước 2025 Luật số 89/2025/QH15? Tải về toàn văn Luật Ngân sách nhà nước 2025?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào