Người lao động đã nghỉ hưu là gì? Công ty có được ký hợp đồng lao động với người lao động đã nghỉ hưu hay không?
Người lao động đã nghỉ hưu là gì?
Người lao động đã nghỉ hưu là người lao động có độ tuổi mà theo quy định của pháp luật được nghỉ hưu.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại là năm 2025 thì tuổi nghỉ hưu theo quy định của người lao động nam là 61 tuổi 3 tháng và lao động nữ là 56 tuổi 08 tháng.
Người lao động đã nghỉ hưu là gì? (Hình từ Internet)
Công ty có được ký hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu không?
Theo Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động cao tuổi và sử dụng người lao động cao tuổi như sau:
Theo Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”
Tại Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Theo đó, người lao động tiếp tục đi làm sau độ tuổi nghỉ hưu sẽ được xếp vào nhóm người lao động cao tuổi. Vì vậy, khi đã nghỉ hưu, người lao động tiếp tục đi làm vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động bình thường.
* Thông tin thêm: Đối với người lao động nghỉ hưu, công ty có thể ký hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần, cụ thể hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu như sau:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019).
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng (điểm khoản 1, Điều 20 Bộ luật Lao động 2019).
Như vậy, công ty có thể ký hợp đồng lao động có thời hạn tối đa 3 năm và có thể thoả thuận với người lao động đã nghỉ hưu ký nhiều lần nếu sau khi kết thúc mỗi hợp đồng này vẫn có nhu cầu tiếp tục tuyển dụng hoặc làm việc.
Người lao động đã nghỉ hưu đi làm có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Theo khoản 1 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau:
Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì phải đóng xã hội bắt buộc.
Tuy nhiên, theo khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Quy định chuyển tiếp
....
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì vậy, người lao động đang hưởng lương hưu thì không phải đóng BHXH bắt buộc.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.