Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí cho công tác trợ giúp pháp lý như thế nào? Người yêu cầu phải nộp hồ sơ ra sao?
Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí cho công tác trợ giúp pháp lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau:
Nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý
1. Nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý bao gồm nguồn ngân sách nhà nước; đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
2. Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, ưu tiên bố trí ngân sách từ số bổ sung cân đối ngân sách hằng năm để hỗ trợ cho việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình.
3. Kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý của tổ chức tự nguyện thực hiện do tổ chức đó tự bảo đảm.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí cho công tác trợ giúp pháp lý trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Đồng thời, đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, ưu tiên bố trí ngân sách từ số bổ sung cân đối ngân sách hằng năm để hỗ trợ cho việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình.
Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí cho công tác trợ giúp pháp lý như thế nào? (Hình từ internet)
Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ra sao?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý
- Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý
- Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì việc nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
(1) Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn;
(2) Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
(3) Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý bao gồm những nội dung như sau:
Đối với quyền của người được trợ giúp pháp lý
(1) Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
(2) Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
(3) Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
(4) Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
(5) Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.
(6) Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
(7) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
(8) Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
(1) Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
(2) Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
(3) Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
(4) Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
(5) Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.