Không đóng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sẽ bị thu hồi đất? Không phải đóng tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Không đóng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có bị thu hồi đất không?
Tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được giải thích tại khoản 44 và khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tiền sử dụng đất và tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thuộc các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 có quy định người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
Như vậy, người sử dụng đất thuộc các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không đóng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật thì có thể bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng).
Không đóng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sẽ bị thu hồi đất? Không phải đóng tiền sử dụng đất trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Người sử dụng đất không phải đóng tiền sử dụng đất trong các trường hợp nào?
Theo Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, bao gồm:
(1) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
(2) Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;
Đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai 2024; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
(3) Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
(4) Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
(5) Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024.
(6) Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
(7) Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2024.
(8) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
Nhà nước có quyền quyết định việc giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất đúng không?
Căn cứ Điều 13 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
5. Quyết định thu hồi đất.
6. Quyết định trưng dụng đất.
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
9. Công nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định trên, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai có quyền quyết định việc giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?