Kê khai tài sản thu nhập hằng năm là nghĩa vụ bắt buộc đối với người giữ các ngạch công chức và chức danh nào?
Kê khai tài sản thu nhập hằng năm là nghĩa vụ bắt buộc đối với người giữ các ngạch công chức và chức danh nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm soát tài sản, thu nhập là hoạt động do Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định của pháp luật để biết rõ về tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai nhằm phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời phát hiện tham nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng.
2. Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Theo đó, kê khai tài sản, thu nhập được hiểu là là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về những người có nghĩa vụ kê khai hằng năm là:
Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm
Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm:
1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:
a) Chấp hành viên;
b) Điều tra viên;
c) Kế toán viên;
d) Kiểm lâm viên;
đ) Kiểm sát viên;
e) Kiểm soát viên ngân hàng;
g) Kiểm soát viên thị trường;
h) Kiểm toán viên;
i) Kiểm tra viên của Đảng;
k) Kiểm tra viên hải quan;
l) Kiểm tra viên thuế;
m) Thanh tra viên;
n) Thẩm phán.
2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Theo đó, những ngạch công chức, chức danh cán bộ sau đây sẽ phải thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập hằng năm:
- Chấp hành viên; Điều tra viên; Kế toán viên; Kiểm lâm viên; Kiểm sát viên; Kiểm soát viên ngân hàng; Kiểm soát viên thị trường; Kiểm toán viên; Kiểm tra viên của Đảng; Kiểm tra viên hải quan; Kiểm tra viên thuế; Thanh tra viên; Thẩm phán;
- Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực theo quy định pháp luật;
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Kê khai tài sản thu nhập hằng năm là nghĩa vụ bắt buộc đối với người giữ các ngạch công chức và chức danh nào? (Hình từ Internet)
Công chức, cán bộ kê khai tài sản thu nhập có phải ký ở từng trang của bản kê khai không?
Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 130/2020/NĐ-CP mẫu bản kê khai tài sản thu nhập có dạng như sau:
TẢI VỀ: Mẫu bản kê khai tài sản thu nhập
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn kê khai tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 130/2020/NĐ-CP thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ phương thức kê khai theo quy định tại Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng (kê khai lần đầu hay kê khai hằng năm, kê khai phục vụ công tác cán bộ). Kê khai lần đầu thì không phải kê khai Mục III “Biến động tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm”, không tự ý thay đổi tên gọi, thứ tự các nội dung quy định tại mẫu này.
Người kê khai phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai. Người kê khai phải lập 02 bản kê khai để bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý mình (01 bản bàn giao cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, 01 bản để phục vụ công tác quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và hoạt động công khai bản kê khai).
Người của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai khi tiếp nhận bản kê khai phải kiểm tra tính đầy đủ của các nội dung phải kê khai. Sau đó ký và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận bản kê khai.
Như vậy, người kê khai phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai.
Việc chọn ngẫu nhiên công chức, cán bộ xác minh tài sản, thu nhập quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh như sau:
Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh
...
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lụa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.
Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Theo đó, bất kì cán bộ, công chức nào cũng có thể được lựa chọn ngẫu nhiên để xác minh tài sản, thu nhập.
Việc lựa chọn ngẫu nhiên này sẽ được thực hiện công khai và đảm bảo tối thiểu số lượng là 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị (có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Loài và nhóm loài thương phẩm là gì? Danh mục loài cá nổi lớn thương phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13981:2024?
- Từ ngày 1/1/2025, dự án có thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tạm dừng thu trong các trường hợp nào?
- Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là gì? Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm của cửa hàng?
- Cách tính thành tích danh hiệu Nhà giáo nhân dân như thế nào? Khi nào công bố danh hiệu Nhà giáo nhân dân?
- Tính toán bảo hiểm gồm những hoạt động nào? Chuyên gia tính toán có được kiêm nhiệm chức danh quản lý khác của doanh nghiệp bảo hiểm?