Hợp đồng mua bán tài sản là gì? Hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản và hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng quy định thế nào?

Tôi và ông An giao kết hợp đồng mua bán tài sản, cụ thể là 10 tấn vải thiều. Trong hợp đồng giao kết ghi rõ ngày ông An giao đủ 10 tấn vải thiều cho bên tôi là ngày 20/2/2022. Vậy mà đến ngày giao hàng bên tôi chỉ nhận được 8 tấn vải thiều thiếu 2 tấn so với số lượng giao kết trong hợp đồng. Điều này làm tôi chậm trễ trong việc lựa chọn, giao hàng cho đối tác nước ngoài, gây thiệt hại cho bên tôi. Vì vậy, tôi muốn hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường có được không?

Hợp đồng mua bán tài sản là gì?

Căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng mua bán như sau:

“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”

Như vậy, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Hợp đồng mua bán tài sản

Hợp đồng mua bán tài sản

Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng trong hợp đồng mua bán tài sản?

Về trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng được quy định tại Điều 437 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 437. Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng
1. Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
b) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.”

Đồng thời tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:

“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”

Theo đó, trường hợp của bạn do ông An giao hàng không đúng số lượng, gây thiệt hại cho bên bạn với đối tác nước ngoài thì bạn có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường theo quy định điểm c khoản 2 Điều 437 Bộ luật Dân sự 2015.

Quy định về hủy bỏ hợp đồng? Hậu quả của hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản?

Đối với việc hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Theo đó, bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”

Theo đó, khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Như vậy, trường hợp ông An vi phạm nghĩa vụ do không giao đúng số lượng vải thiều và cho gây thiệt hại cho bên bạn, thì bạn được yêu cầu bồi thường đối với ông An.


Hợp đồng mua bán Tải trọn bộ các quy định về Hợp đồng mua bán hiện hành
Một số hợp đồng thông dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời điểm hoàn trả, giá trị tài sản lớn hơn giá trị tài sản ban đầu nhờ đầu tư của bên thứ 3 thì bên bán có phải hoàn trả chênh lệch cho bên thứ 3 không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng mới nhất hiện nay là mẫu nào? Bên bán nhà, công trình xây dựng có quyền lợi gì?
Pháp luật
Chứng thực hợp đồng mua bán xe cũ ở đâu? Việc chứng thực hợp đồng mua bán xe cũ kéo dài tối đa bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Hợp đồng mua xe ô tô trả góp có bắt buộc phải lập thành văn bản không? Mua xe ô tô trả góp có phải chịu lệ phí trước bạ?
Pháp luật
Thế nào là nhà ở hình thành trong lương lai? Để thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai cần những điều kiện gì?
Pháp luật
03 điểm cần lưu ý khi thực hiện hoạt động mua bán nợ? Quyền giao kết hợp đồng mua bán nợ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Để ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt cần đáp ứng các điều kiện nào? Giá bán lẻ điện sinh hoạt là bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Ký hợp đồng khi trúng đấu giá tài sản quyền sử dụng đất là vợ nhưng khi làm hợp đồng mua bán đứng tên cả hai vợ chồng được không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán tài sản là gì? Hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản và hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng quy định thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hoá được quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán
2,675 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng mua bán Một số hợp đồng thông dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào