Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025 là khi nào? Lịch nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025?
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025 là khi nào? Lịch nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025?
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 44 Luật Quản lý Thuế 2019 cụ thể như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
...
Theo đó, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025 chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Bên cạnh đó, trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015 (Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. (Điều 8 Thông tư 19/2021/TT-BTC).
Như vậy, thời gian nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025 chậm nhất là ngày 20/6/2025.
*Trên đây là thông tin về "Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025 là khi nào? Lịch nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025?"
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025 là khi nào? Lịch nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5 năm 2025? (Hình từ Internet)
Đối tượng giảm 2% thuế GTGT đến hết 30/6/2025?
Đối tượng giảm 2% thuế GTGT đến hết 30/6/2025 được quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định 180/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Tải về phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP Tải về Phụ lục I Danh mục hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế GTGT 2025 Tải về Phụ lục II Danh mục hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB không được giảm thuế GTGT 2025 Tải về Phụ lục III Danh mục hàng hóa CNTT không được giảm thuế GTGT 2025 Tải về Phụ lục IV Mẫu đơn đề nghị giảm thuế GTGT 2025 |
Ai phải nộp tiền thuế GTGT?
Đối tượng phải nộp tiền thuế GTGT được quy định tại Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.