Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là ngô, lúa mì chịu thuế GTGT là bao nhiêu từ ngày 01/07/2025?
Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là ngô, lúa mì chịu thuế GTGT là bao nhiêu từ ngày 01/07/2025?
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Tại khoản 3 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định:
Đối tượng không chịu thuế
...
3. Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.
...
Căn cứ theo khoản 5 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định:
Thuế suất
...
5. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, dược liệu thì áp dụng thuế suất giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định cho sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản.
Phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất theo thuế suất của mặt hàng phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu bán ra.
...
=> Theo quy định trên thì thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản sẽ không chịu thuế GTGT.
Đối với các sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thì sẽ chịu thuế suất theo mức thuế suất của sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản.
Quy định không liệt kê nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi sẽ không chịu thuế GTGT. Do đó, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là ngô, lúa mì,... sẽ chịu thuế GTGT theo mức thuế suất của mặt hàng ngô, lúa mì,..
Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là ngô, lúa mì chịu thuế GTGT là bao nhiêu từ ngày 01/07/2025?
Mặt hàng nông sản chịu thuế GTGT bao nhiêu từ ngày 01/07/2025?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định:
Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
…
Căn cứ theo khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định:
Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;
c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản này;
d) Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm: chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
...
d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
...
Theo đó, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực 01/07/2025 không còn quy định về trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT do đó mặt hàng nông sản sẽ có các mức thuế suất sau:
Nếu hàng hoá chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thì không chịu thuế GTGT.
Nếu hàng hoá do mua đi bán lại, không phải do người bán tự sản xuất, đánh bắt bán ra thì chịu thuế GTGT 5%.
Hàng hoá xuất khẩu (bao gồm hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng) sẽ áp dụng thuế GTGT 0%, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Nếu bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều mức thuế suất khác nhau thì thuế suất thể hiện trên hoá đơn thế nào từ 01/07/2025?
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định:
Thuế suất
...
4. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau (bao gồm cả đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng) phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
...
=> Theo quy định trên, khi cơ sở kinh doanh bán nhiều hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế GTGT riêng theo từng mức thuế suất đối với từng hàng hoá, dịch vụ. Nếu không thể xác định riêng được thì phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở cung cấp.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.