Điểm mới đáng chú ý về kinh doanh chung cư mini từ 1/8/2024? Kinh doanh chung cư mini từ 1/8/2024 cần lưu ý gì?
Điểm mới đáng chú ý về kinh doanh chung cư mini từ 01/8/2024?
Dưới đây là điểm mới đáng chú ý về kinh doanh chung cư mini từ 1/8/2024:
(1) Chung cư mini thuộc loại hình nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ theo pháp luật về nhà ở
Hiện nay, chung cư mini là thuật ngữ không được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên trong đời sống, người dân vẫn thường xuyên sử dụng thuật ngữ này.
Chung cư mini thường do cá nhân tự xây dựng, là một tòa nhà nhiều tầng, chia thành nhiều căn hộ có diện tích nhỏ để mua bán, cho thuê đối với từng căn hộ.
Căn cứ tại Điều 57 Luật Nhà ở 2023 quy định nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mới là một trong những loại hình nhà ở của cá nhân.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ
1. Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ là nhà ở có từ 02 tầng trở lên được thiết kế, xây dựng với mục đích để bán, cho thuê mua hoặc kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc chỉ để cho thuê đối với từng căn hộ.
...
Theo đó, dựa vào các đặc điểm thực tế của chung cư mini và quy định của pháp luật về nhà ở nêu trên có thể xếp chung cư mini vào loại hình nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ.
(2) Điều kiện xây dựng chung cư mini
Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định điều kiện xây dựng chung cư mini như sau:
- Chung cư mini có quy mô từ 20 căn hộ trở lên:
Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để cho thuê, để bán hoặc kết hợp bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê thì phải thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;
- Chung cư mini có quy mô dưới 20 căn hộ:
Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mà có quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê thì việc xây dựng nhà ở này phải thực hiện theo quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ của cá nhân, bao gồm yêu cầu về thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng, quản lý, giám sát thi công xây dựng và các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
*Lưu ý: Việc quản lý vận hành nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
(3) Hướng dẫn về mua bán cho thuê, bàn giao chung cư mini
*Hướng dẫn về mua bán cho thuê chung cư mini
Căn cứ tại Điều 42 Nghị định 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn về mua bán cho thuê chung cư mini như sau:
- Việc bán, cho thuê mua căn hộ trong nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Trường hợp nhà ở nhiều tầng có dưới 20 căn hộ mà các căn hộ chỉ để cho thuê thì việc cho thuê nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở.
*Mua chung cư mini được cấp giấy chứng nhận
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 95/2024/NĐ-CP nêu rõ, việc cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ cho người mua, thuê mua nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
* Chỉ được bàn giao căn hộ chung cư mini sau khi nghiệm thu công trình
Tại khoản 4 Điều 42 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, việc bàn giao các căn hộ trong chung cư mini được thực hiện như sau:
- Việc bàn giao căn hộ cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu nhà và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở theo tiến độ nếu trong dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Trước khi bàn giao căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua, chủ đầu tư phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
+ Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
+ Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hồ sơ cho người mua, thuê mua căn hộ trước khi bàn giao nhà ở. Việc bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
-Trường hợp thuê căn hộ thì việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết.
Đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân trong nước;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Điểm mới đáng chú ý về kinh doanh chung cư mini từ 1/8/2024? Kinh doanh chung cư mini từ 1/8/2024 cần lưu ý gì? (Hình từ internet)
Điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
* Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
* Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
* Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức sau:
(1) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;
(2) Tổ chức, cá nhân sau được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
(3) Tổ chức, cá nhân quy định sau được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại (2)
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? Giao dịch trái phiếu được thanh toán qua hệ thống theo phương thức nào?
- Thông tư 37/2024 quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn dự thi cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024?
- Quân đội nhân dân Việt Nam đổi tên mấy lần? Nhà nước có Chính sách về quốc phòng như thế nào?
- Nhân kỷ niệm lần thứ 20 Ngày thành lập Chủ tịch Hồ Chí Minh dành lời khen tặng Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào?