Danh sách 34 Chủ tịch, Bí thư tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh thành từ 12/6/2025 do ai chỉ định?
Danh sách 34 Chủ tịch, Bí thư tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh thành từ 12/6/2025 do ai chỉ định?
Nóng: Chính thức công bố danh sách Chủ tịch UBND các tỉnh thành mới sau sáp nhập 2025
>> Công bố 28 chủ tịch, phó chủ tịch tỉnh, thành mới sau sáp nhập vào ngày 30/6/2025?
>> Chính thức danh sách Chủ tịch xã được chỉ định của 34 tỉnh thành mới
>> Link trực tiếp Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định sáp nhập tỉnh xã, chỉ định nhân sự
Ngày 12/6/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Theo đó, từ ngày 12/6/2024, nước ta chính thức sáp nhập còn 34 tỉnh, thành gồm 28 tỉnh và 6 Thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ theo Mục 4 Kết luận 150-KL/TW năm 2025 có nêu về nội dung về việc chỉ định các chức danh lãnh đạo khi sáp nhập tỉnh thành 2025 như sau:
Tổ chức thực hiện
(1) Giao Ban Thường vụ Đảng uỷ Quốc hội chỉ đạo rà soát, sửa đổi các quy định pháp luật có liên quan theo hướng:
Khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc thành lập mới đơn vị hành chính cấp xã, thì không bầu cử các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân; trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội; trưởng các ban của hội đồng nhân dân và ủy viên ủy ban nhân dân theo quy định, mà giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã căn cứ thông báo của cấp uỷ có thẩm quyền quản lý cán bộ, tiến hành chỉ định, bổ nhiệm nhân sự đảm nhiệm các chức danh liên quan nêu trên. Trường hợp đặc biệt, cho phép chỉ định nhân sự không phải là đại biểu hội đồng nhân dân giữ các chức danh lãnh đạo hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã mới thành lập.
...
Ngoài ra, căn cứ theo đề xuất quy định tại khoản 3 Điều 2 dự thảo Nghị quyết sửa đổi Hiến pháp 2013 như sau:
3. Khi kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong năm 2025 thì không tiến hành bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân tại đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp; không bầu Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hình thành sau sắp xếp. Căn cứ thông báo của cấp ủy có thẩm quyền quản lý cán bộ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân, Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hình thành sau sắp xếp; Thủ tướng Chính phủ chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hình thành sau sắp xếp;
...
Như vậy, theo các nội dung nêu trên thì sau sáp nhập 34 tỉnh thành từ 12/6/2025 thì Thủ tướng Chính phủ sẽ chỉ định 34 Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hình thành sau sắp xếp.
Đồng thời, theo Mục I Hướng dẫn 31-HD/BTCTW năm 2025 có hướng dẫn như sau:
I. VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ CHỨC ĐẢNG
1. Đối với việc thành lập đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (mới) sau hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh
...
(3) Ban Tổ chức Trung ương thẩm định đề án của các tỉnh, thành ủy; tham mưu, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định thành lập đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025, thời gian hoàn thành đồng bộ với việc hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh (chậm nhất trước ngày 15/9/2025).
...
Như vậy, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định 34 bí thư tỉnh ủy, thành ủy đối với đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (mới) sau hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh.
>> 10 điểm mới Nghị định 154 về tinh giản biên chế từ ngày 16/6/2025 đáng chú ý?
>> Cách tính nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154/2025 thay thế Nghị định 29/2023
>> Chính sách thôi việc khi tinh giản biên chế từ 16/6/2025 chính thức
>> Chốt chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thành mới?
>> Bản đồ các tỉnh miền Bắc trong bản đồ 34 tỉnh thành sau sáp nhập được Quốc hội thông qua
>> Bản đồ tỉnh Lâm Đồng mới từ 12/6/2025
>> Thứ tự ưu tiên bố trí Bí thư đảng ủy cấp xã sau sáp nhập tại Tp Hồ Chí Minh
>>Tiêu chuẩn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau sáp nhập tại TP Hồ Chí Minh
Danh sách 34 Chủ tịch, Bí thư tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh thành từ 12/6/2025 do ai chỉ định? (Hình từ Internet)
Danh sách 34 tỉnh thành Việt Nam mới nhất từ ngày 12/6/2025?
>> Chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư nghỉ ngay
>> Chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã nghỉ ngay theo Nghị định 154 mới
>> Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND các cấp từ 16/6/2025
>> Chính thức danh sách Chủ tịch 34 tỉnh thành do UBTVQH, Thủ tướng chỉ định
Ngày 12/6/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Theo đó, từ ngày 12/6/2024, nước ta chính thức sáp nhập còn 34 tỉnh, thành gồm 28 tỉnh và 6 Thành phố trực thuộc trung ương.
Danh sách 34 tỉnh thành Việt Nam mới nhất như sau:
TT | Tên tỉnh, thành mới (Tỉnh, thành được sáp nhập) | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | Thành phố Hà Nội | 3.359,84 | 8.807.523 |
2 | Thành phố Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) | 6.772,6 | 14.002.598 |
3 | Thành phố Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) | 3.194,7 | 4.664.124 |
4 | Thành phố Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) | 11.859,6 | 3.065.628 |
5 | Thành phố Huế | 4.947,11 | 1.432.986 |
6 | Thành phố Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) | 6.360,8 | 4.199.824 |
7 | Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang) | 13.795,6 | 1.865.270 |
8 | Cao Bằng | 6.700,39 | 573.119 |
9 | Lai Châu | 9.068,73 | 512.601 |
10 | Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái) | 13.257 | 1.778.785 |
11 | Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên) | 8.375,3 | 1.799.489 |
12 | Điện Biên | 9.539,93 | 673.091 |
13 | Lạng Sơn | 8.310,18 | 881.384 |
14 | Sơn La | 14.109,83 | 1.404.587 |
15 | Phú Thọ (Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ) | 9.361,4 | 4.022.638 |
16 | Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) | 4.718,6 | 3.619.433 |
17 | Quảng Ninh | 6.207,93 | 1.497.447 |
18 | Hưng Yên (Thái Bình + Hưng Yên) | 2.514,8 | 3.567.943 |
19 | Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) | 3.942,6 | 4.412.264 |
20 | Thanh Hóa | 11.114,71 | 4.324.783 |
21 | Nghệ An | 16.486,49 | 3.831.694 |
22 | Hà Tĩnh | 5.994,45 | 1.622.901 |
23 | Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) | 12.700 | 1.870.845 |
24 | Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) | 14.832,6 | 2.161.755 |
25 | Gia Lai (Gia Lai + Bình Định) | 21.576,5 | 3.583.693 |
26 | Đắk Lắk (Phú Yên + Đắk Lắk) | 18.096,4 | 3.346.853 |
27 | Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) | 8555,9 | 2.243.554 |
28 | Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) | 24.233,1 | 3.872.999 |
29 | Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) | 12.737,2 | 4.491.408 |
30 | Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) | 8.536,5 | 3.254.170 |
31 | Đồng Tháp (Tiền Giang + Đồng Tháp) | 5.938,7 | 4.370.046 |
32 | An Giang (Kiên Giang + An Giang) | 9.888,9 | 4.952.238 |
33 | Vĩnh Long (Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh) | 6.296,2 | 4.257.581 |
34 | Cà Mau (Bạc Liêu + Cà Mau) | 7.942,4 | 2.606.672 |
>> Xem chi tiết Bản đồ Việt Nam mới nhất sau sáp nhập 34 tỉnh thành TẠI ĐÂY
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền địa phương cấp tỉnh?
Căn cứ theo tiểu mục 1.2 Mục 1 Phần II Công văn 03/CV-BCĐ năm 2025 nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền địa phương cấp tỉnh như sau:
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) sẽ được Quốc hội xem xét thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV. Sau khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2025), đề nghị các địa phương chủ động triển khai thực hiện theo quy định.
- Để thực hiện nhất quán nguyên tắc “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”, Chính phủ chỉ đạo đẩy mạnh phân quyền, phân cấp tối đa từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ cho chính quyền địa phương cấp tỉnh, nhất là trong việc ban hành các cơ chế, chính sách, các lĩnh vực quy hoạch, tài chính, ngân sách, đầu tư, đất đai,... để bảo đảm đủ điều kiện, nguồn lực để thực hiện, nâng cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.