Công văn 144 hướng dẫn điểm mới của Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi ra sao? Tải về toàn văn Công văn 144?
Công văn 144 hướng dẫn điểm mới của Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi ra sao? Tải về toàn văn Công văn 144?
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, BHXH Việt Nam đã có Công văn 144/BHXH-QLT&PTNTG năm 2025 hướng dẫn triển khai một số điểm mới của Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi.
TẢI VỀ Công văn 144/BHXH-QLT&PTNTG năm 2025
Thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 và Luật sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế năm 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, tại Công văn 144/BHXH-QLT&PTNTG năm 2025 nêu rõ đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc mở rộng thêm bao gồm:
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ.
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.
- Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất.
- Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên...
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
- Dân quân thường trực.
*Trên đây là thông tin về "Công văn 144 hướng dẫn điểm mới của Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi ra sao? Tải về toàn văn Công văn 144?"
Công văn 144 hướng dẫn điểm mới của Luật BHXH, Luật BHYT sửa đổi ra sao? Tải về toàn văn Công văn 144? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn triển khai mở rộng đối tượng chỉ tham gia BHYT?
Hướng dẫn triển khai mở rộng đối tượng chỉ tham gia BHYT được quy định tại Mục 2 Công văn 144/BHXH-QLT&PTNTG năm 2025, cụ thể như sau:
- Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH;
- Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Người được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú theo quy định của Luật Di sản văn hóa 2024;
- Nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người 2024.
Bên cạnh đó, ngoài các hành vi bị nghiêm cấm về BHXH theo quy định tại Luật BHXH năm 2014, còn bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm sau:
- Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
- Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ BHXH dưới mọi hình thức.
- Hành vi khác theo quy định của luật.
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
- Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
- Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.